Theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân thì phải tiến hành khai quyết toán thuế bởi lẽ quyết toán thuế là việc xác định số liệu liên quan đến các khoản thuế của doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?
Theo quy định pháp luật về thuế có thể thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật trừng phạt. Thuế bao gồm thuế trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể được trả bằng tiền hoặc tương đương với giá trị lao động
Quyết toán là việc kiểm tra, tập hợp lại toàn bộ khối lượng, giá trị, tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ,… của toàn bộ nội dung công việc đã làm của một cơ quan đối với 1 đơn vị nào đó. Trong kế toán, quyết toán có nghĩa là xác định số liệu kế toán của đơn vị kinh doanh trong 1 kỳ hoặc 1 giai đoạn nào đó. Theo đó, quyết toán thuế là việc xác định số liệu liên quan đến các khoản thuế của doanh nghiệp.
Mẫu 05/QTT-TNCN:
Mẫu 05/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân là mẫu tờ khai của tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân trong các kỳ tính thuế gồm các nội dung về nghĩa vụ khấu trừ thuế. Mẫu được ban hành kèm theo
2. Mẫu Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân :
Nội dung cơ bản của tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân)
[01] Kỳ tính thuế:………..Năm………..
[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:……………..
[04] Tên người nộp thuế:………
[05] Mã số thuế:
[06] Địa chỉ: ………
[07] Quận/huyện: …….. [08] Tỉnh/thành phố: ………….
[09] Điện thoại:…..[10] Fax:………….[11] Email: ……….
[12] Tên đại lý thuế (nếu có):…..…
[13] Mã số thuế:
[15] Quận/huyện: …………. [16] Tỉnh/thành phố: ………….[14] Địa chỉ: …………….
[17] Điện thoại: ……….. [18] Fax: ……….. [19] Email: ………
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số: …………….Ngày:…………
I. NGHĨA VỤ KHẤU TRỪ THUẾ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam (VNĐ)
STT | Chỉ tiêu | Mã chỉ tiêu | Đơn vị tính | Số người/ Số tiền |
1 | Tổng số người lao động: | [21] | Người | |
Trong đó: Cá nhân cư trú có | [22] | Người | ||
2 | Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế [23]=[24]+[25] | [23] | Người | |
2.1 | Cá nhân cư trú | [24] | Người | |
2.2 | Cá nhân không cư trú | [25] | Người | |
3 | Tổng số cá nhân thuộc diện được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần | [26] | Người | |
4 | Tổng số cá nhân giảm trừ gia cảnh | [27] | Người | |
5 | Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trả cho cá nhân [28]=[29]+[30] | [28] | VNĐ | |
5.1 | Cá nhân cư trú | [29] | VNĐ | |
5.2 | Cá nhân không cư trú | [30] | VNĐ | |
6 | Tổng TNCT trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế [31]=[32]+[33] | [31] | VNĐ | |
6.1 | Cá nhân cư trú | [32] | VNĐ | |
6.2 | Cá nhân không cư trú | [33] | VNĐ | |
7 | Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ [34]=[35]+[36] | [34] | VNĐ | |
7.1 | Cá nhân cư trú | [35] | VNĐ | |
7.2 | Cá nhân không cư trú | [36] | VNĐ | |
8 | Tổng số thuế được giảm do làm việc tại khu kinh tế [37]=[38]+[39] | [37] | VNĐ | |
8.1 | Cá nhân cư trú | [38] | VNĐ | |
8.2 | Cá nhân không cư trú | [39] | VNĐ | |
9 | Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động | [40] | VNĐ | |
10 | Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động | [41] | VNĐ |
II. NGHĨA VỤ QUYẾT TOÁN THAY CHO CÁ NHÂN
STT | Chỉ tiêu | Mã chỉ tiêu | Đơn vị tính | Số người/ Số tiền |
1 | Tổng số cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay | [42] | Người | |
2 | Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ | [43] | VNĐ | |
3 | Tổng số thuế TNCN phải nộp | [44] | VNĐ | |
4 | Tổng số thuế TNCN còn phải nộp NSNN | [45] | VNĐ | |
5 | Tổng số thuế TNCN đã nộp thừa | [46] | VNĐ |
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
3. Hướng dẫn lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên mẫu tờ khai: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
– Nội dung của tờ khai quyết toán thu nhập cá nhân gồm các kỳ tính thuế, người nộp thuế, nghĩa vụ khấu trừ thuế, nghĩa vụ quyteets toán thay cho cá nhân
– Lời cam đoan về số liệu cung cấp
4. Một số quy định pháp luật về quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
4.1. Nguyên tắc chung quyết toán thuế Thu nhập cá nhân:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, ngoại trừ 04 trường hợp không bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN dưới đây:
– Trường hợp cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
– Trường hợp cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
Như vậy, trong việc quyết toán thuế của một cơ quan, đơn vị nào đó khi tiến hành phải tuân thủ theo các nguyên tắc khi làm việc đối với người chịu thuế trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải khai quyết toán thuế, trường hợp người không phải trả thu nhập thì không phải khai quyết toán ngoài ra theo quy định thì nếu thuộc vào các trường hợp không phải khai thuế nêu trên thì không cần khai quyết toán thuế.
4.2. Quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân:
Theo quy định của pháp luật thì có các trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay như sau:
– Trường hợp 1: Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
– Trường hợp 2: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
– Trường hợp 3: Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Theo đó:
– Trong cùng một thời gian cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi thì chọn nơi thuận tiện nhất để khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần, các nơi khác thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ 10%, cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
– Trong năm, cá nhân làm việc tại nhiều nơi thì tại mỗi nơi làm việc, cơ quan trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ cho cá nhân.
– Hết năm, cá nhân chịu trách nhiệm tổng hợp các chứng từ khấu trừ, lập quyết toán thuế gửi đến cơ quan thuế nơi cư trú hoặc cơ quan thuế nơi cơ quan trả thu nhập cho mình đăng ký nộp thuế.
– Cơ quan trả thu nhập thực hiện khai quyết toán với cơ quan thuế về số thuế phải khấu trừ của cá nhân, số thuế đã thực khấu trừ, số thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước và số thuế thừa/thiếu chuyển sang năm sau, nộp ngay số thuế thiếu trong thời gian quyết toán thuế.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Như vậy, trong quyết toán dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân thì có những trường hợp người trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công cho cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay cho mình. Theo đó, người phải trả thu nhập phải lựa chọn thời điểm và nơi để khấu trừ thuế.