Mẫu đơn được nhắc đến khá nhiều trong các vụ án dân sự, hình sự và hành chính không thể không kể đến là mẫu đơn đề nghị. Khi cá nhân, tổ chức thực hiện việc nộp đơn đề nghị giám đốc thẩm nếu được tiếp nhận thì cơ quan thẩm quyền sẽ ra thông báo về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm là gì?
Giám đốc thẩm được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Công việc chính và kỹ năng thực hiện: Giám đốc thẩm là thủ tục đặc biệt, chỉ được tiến hành khi có kháng nghị giám đốc thẩm. Mẫu thông báo về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm là mẫu bản thông báo được lập ra để thông báo về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm.
Mẫu thông báo về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm được lập ra để thông báo về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm. Mẫu thông báo là cơ sở để người nộp đơn biết về việc đơn đề nghị giám đốc thẩm của mình đã được tiếp nhận. và đây cũng là cơ sở để thực hiện tiếp các thủ tục tố tụng khác về đề nghị giám đốc thẩm. Mẫu hông báo nêu rõ người nhận thông báo, nội dung của bản thông báo… Mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
2. Mẫu thông báo về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm:
Mẫu số 53-HS:
TÒA ÁN……..(1)
Số:…./….. (2)/TB-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
………, ngày….. tháng….. năm……
THÔNG BÁO
Về việc tiếp nhận Đơn đề nghị giám đốc thẩm/Kiến nghị giám đốc thẩm đối với bản án (quyết định) của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
Kính gửi:(3)…..
Địa chỉ:(4)……
Căn cứ Điều 375 của Bộ luật Tố tụng hình sự, Tòa án (5)…….thông báo cho(6)…….biết ngày…..tháng…..năm……. Tòa án(7)……đã nhận được Đơn đề nghị giám đốc thẩm/Kiến nghị giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định) số:(8)…….của Tòa án(9)……..đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.
Căn cứ các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, Tòa án(10)……. sẽ tiến hành xem xét Đơn đề nghị/Kiến nghị nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu VT, hồ sơ GĐT.
TL. CHÁNH ÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm:
(1), (5), (7) và (10) ghi tên Tòa án ra thông báo.
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra thông báo (ví dụ: 01/2017/TB-TA).
(3) và (6) nếu người gửi Đơn đề nghị/Kiến nghị là cá nhân thì ghi đầy đủ họ tên của cá nhân đó; nếu người gửi Đơn đề nghị/Kiến nghị là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức đó và ghi đầy đủ họ tên người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó.
(4) nếu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó.
(8) ghi cụ thể số và ký hiệu Bản án, Quyết định (ví dụ: 168/2017/HSST-QĐ ngày 03 tháng 6 năm 2017).
(9) ghi tên Tòa án đã ra bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.
3. Một số quy định về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm:
3.1. Quy định về việc tiếp nhận đơn đề nghị giám đốc thẩm:
Quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. Quy định này không điều chỉnh việc giải quyết đơn kêu oan trong hồ sơ án tử hình, đơn xin ân giảm hình phạt tử hình, đơn xin thi hành án tử hình, dẫn đến phải xem xét việc kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Việc tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý, giải quyết đơn được thực hiện theo nguyên tắc phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật và của Quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn đề nghị. Sau đó, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì đơn được ưu tiên xử lý, giải quyết theo thứ tự vụ án, vụ việc do cơ quan Đảng, Nhà nước chất vấn, kiến nghị, yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp xem xét, giải quyết; đơn có dấu hiệu oan, sai; đơn sắp hết thời hạn kháng nghị; đơn bức xúc, kéo dài.
Tiếp nhận đơn được thực hiện bởi đơn vị tiếp nhận có nhiệm vụ nhận, quản lý đơn từ các nguồn chuyển đến Viện kiểm sát cấp mình để phân loại. Trình tự, thủ tục tiếp nhận đơn được thực hiện theo Điều 9 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp ban hành kèm theo
3.2. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, khi có một trong những căn cứ về việc điều tra xét hỏi tại phiên tòa phiến diện hoặc không đầy đủ; những kết luận của Tòa án trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án mà người kháng nghị có quyền kháng nghị; Hay là bản án, quyết định của vụ án được xác định là có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử hoặc là phát hiện thấy có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật hình sự.
Khi phát hiện bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức và mọi công dân có quyền phát hiện những vi phạm pháp luật trong các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 275 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trong trường hợp phát hiện thấy những vi phạm pháp luật trong bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo cho người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 275 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
3.3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải nêu rõ lý do mà người kháng nghị muốn kháng nghị và được gửi cho Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định bị kháng nghị và Tòa án sẽ xét xử giám đốc thẩm. Bên cạnh việc gửi kháng nghị cho Tòa án thì bản kháng nghị này còn được gửi cho người bị kết án và những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc kháng nghị.
Tuy nhiên nếu người có thẩm quyền kháng nghị nhưng lại không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, thì trước khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 278 của Bộ luật Tố tụng hình sự, người có quyền kháng nghị phải trả lời cho người hoặc cơ quan, tổ chức đã phát hiện biết rõ lý do của việc không kháng nghị. Người đã kháng nghị có quyền bổ sung kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 278 của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc rút kháng nghị trước khi bắt đầu phiên tòa giám đốc thẩm.
3.4. Thẩm quyền giám đốc thẩm:
– Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện. ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực.
– Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu.
– Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự trung ương, của Tòa hình sự, các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
– Những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hình sự thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này thì cấp có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.