Đối với các trường hợp rút kháng cáo kháng nghị thì được xử lý như thế nào? Sau khi rút kháng cáo, kháng nghị thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị. Vậy mẫu thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị là gì?
Kháng cáo kháng nghị là quyền đề nghị Toà án cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án hay quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của những người tham gia tố tụng và Viện Kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Kháng cáo được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “kháng cáo”, yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
Kháng nghị được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án.
Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị là mẫu bản thông báo được
Mẫu số 64-DS: Thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị được tòa án nhân dân lập ra để thông báo về việc rút đơn kháng cáo, kháng nghị của cá nhân, tổ chức. Mẫu số 64-DS: Thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền được biết về việc kháng cáo, kháng nghị trước đó đã bị rút và không cần phải giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị đối với vụ án đó nữa. Mẫu thông báo nêu rõ lý do rút đơn kháng cáo. Mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.
2. Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị:
TÒA ÁN NHÂN DÂN……. (1)
Số:…./TB-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
…., ngày….tháng….năm…..
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC RÚT KHÁNG CÁO (KHÁNG NGHỊ) (2)
Kính gửi: (3) ….
Địa chỉ: (4) ….
Ngày…..tháng……năm……., (5) ….có đơn kháng cáo (văn bản kháng nghị số ……../……/QĐ-KN) đối với bản án (quyết định) sơ thẩm số …./…./…..-ST ngày …tháng……năm …. của Toà án nhân dân …. với nội dung
Ngày……tháng ….năm…… người kháng cáo (Viện kiểm sát kháng nghị) đã có văn bản rút kháng cáo (kháng nghị) với lý do …………………..
Căn cứ vào Điều 284 của Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa (6) …. thông báo cho (7) ….. được biết.
Nơi nhận:
– Ghi nơi nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 284 của Bộ luật tố tụng dân sự;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo về việc rút kháng cáo, kháng nghị:
(1) và (6) Ghi tên Tòa án ra thông báo về việc rút kháng cáo (kháng nghị). Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao tại đâu (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Nếu chỉ rút kháng cáo thì bỏ hai chữ “kháng nghị”; nếu chỉ rút kháng nghị thì bỏ hai chữ “kháng cáo”.
(3) và (4) Ghi tên cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 4 Điều 284 Bộ luật tố tụng dân sự và địa chỉ của họ.
(5) Ghi họ tên, tư cách đương sự trong tố tụng của người kháng cáo. Nếu người kháng cáo là người được đương sự uỷ quyền thì ghi họ tên của người được uỷ quyền đó và ghi rõ đại diện theo uỷ quyền của ai theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm… nào (ví dụ: của Ông Trần Văn B là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Bà Nguyễn Thị V theo giấy uỷ quyền ngày 04-10-2017). Nếu Viện kiểm sát kháng nghị thì ghi tên của Viện kiểm sát.
(7) Nếu là cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị mà không phải ghi họ tên (ví dụ: thông báo cho Ông được biết; thông báo cho Bà được biết); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó.
4. Một số quy định về việc rút kháng cáo, kháng nghị:
4.1. Xử lý khi đương sự rút đơn kháng cáo:
Căn cứ theo Điều 289
Một là, Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
Hai là, Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
Ba là, Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
Bốn là, Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo như quy định của pháp luật đã nêu ở trên sẽ có hai trường hợp rút đơn kháng cáo là trước phiên tòa phúc thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm.
Trường hợp thứ nhất, đương sự rút đơn kháng cáo trước phiên tòa phúc thẩm. Khi đó, nếu người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị thì thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm, bản án sơ thẩm có hiệu lực ngày tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. Nếu người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm phần kháng cáo, kháng nghị đó.
Trường hợp thứ hai, người kháng cáo rút đơn kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm. Khi đó, nếu người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm, và bản án sơ thẩm có hiệu lực từ ngày tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. Nếu người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
4.2. Thủ tục, thời hạn kháng cáo quyết định, bản án dân sự:
Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là quyền của đương sự, người đại diện theo pháp luật của họ. Ngoài ra, trong một số trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm. Bên cạnh đó thì người có quyền kháng cáo được căn cứ dựa trên Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định về đương sự, người đại diện hợp pháp của họ và những cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
Thời hạn kháng cáo được căn cứ theo quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Đối với bản án khi đương sự có mặt tại phiên tòa 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa: 15 ngày tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án: 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. Nếu đơn kháng cáo gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng
– Đơn kháng cáo được quy định tại Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 phải có các nội dung chính sau: ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
– Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm. Nếu đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm. Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành