Cơ sở để phục hồi điều tra vụ án đối với bị can dựa theo quy định của pháp luật. Khi phục hồi điều tra vụ án đối với bị can phải kèm theo văn bản đó chính là Mẫu quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can. Vậy cách làm Mẫu quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can là gì?
Theo đó, khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mẫu số 109/HS: Quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc phục hồi điều tra vụ án đối với bị can để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2. Mẫu quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________
…………………, ngày……… tháng……… năm 20……
VIỆN KIỂM SÁT[1] … [2]………………………………………….
____________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
QUYẾT ĐỊNH
PHỤC HỒI ĐIỀU TRA VỤ ÁN ĐỐI VỚI BỊ CAN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…………………
Căn cứ các điều 41, 157, 165 và 235 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm…….. của[4]………. và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng…… năm……… của[5]…………;
Căn cứ Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can số… ngày… tháng… năm… của[6] … đối với[7]……… về tội……… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy:[8]…………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phục hồi điều tra vụ án đối với bị can[9]:
Họ tên: ……. Giới tính:
Tên gọi khác:
Sinh ngày …… tháng ………… năm …………………. tại
Quốc tịch: …..; Dân tộc: …….; Tôn giáo:
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày………… tháng ………… năm ……… Nơi cấp:
Nơi cư trú:
về tội……… quy định tại khoản…………..… Điều…………..… Bộ luật Hình sự.
Điều 2. Yêu cầu[10]……. thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan điều tra;
– ………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[11]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
[5] Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố bị can
[6] Ghi tên cơ quan ra Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự
[7] Ghi rõ họ và tên người hoặc tên pháp nhân thương mại phạm tội
[8] Nêu lý do, căn cứ phục hồi điều tra vụ án hình sự đối với bị can đã đình chỉ theo khoản 5, khoản 6 Điều 157 BLTTHS mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại
[9] Trường hợp đình chỉ vụ án đối với bị can là pháp nhân thương mại thì ghi đầy đủ thông tin về pháp nhân thương mại (gồm: tên pháp nhân, địa chỉ đặt trụ sở chính, số đăng ký kinh doanh, quốc tịch, họ tên người đại diện theo pháp luật,…)
[10] Ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
[11] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định của pháp luật về phục hồi điều tra vụ án đối với bị can:
Căn cứ dựa trên Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định. Nếu việc điều tra bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát cùng cấp ra quyết định phục hồi điều tra theo quy định của pháp luật
4.1. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự:
Tại Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015 quy định
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện Kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Như vậy, nếu về nguyên tắc, thì thẩm quyền ra quyết định phục hồi điều tra thuộc Cơ quan điều tra. Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 2 của Điều 235 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015quy định, trong các trường hợp nếu việc điều tra trước đây bị đình chỉ dựa trên các căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự (đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và tội phạm đã được đại xá, theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015quy định) mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát cùng cấp đều có quyền ra quyết định phục hồi điều tra theo quy định của pháp luật
4.2. Quy định về thời hạn phục hồi điều tra:
Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại được quy định cụ thể tại Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, chi tiết như sau:
Thứ nhất, đối với các Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, và thời hạn đối với tội phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra theo quy định
Thứ hai, đối với các Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, và đối với Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra theo quy định.
Thứ tư, đối với các Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng và nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng theo quy định. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần theo quy định. Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.
Thứ năm, đối với Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và Thời hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại theo quy định
Thứ 6 đối với các trường hợp Khi phục hồi điều tra, hay điều tra bổ sung, điều tra lại, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định và trong các Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung quy định của pháp luật và Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại thực hiện theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 109/HS: Mẫu quyết định phục hồi điều tra vụ án đối với bị can chi tiết nhất dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015.