Quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự là một trong những quyết định có thể được Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ban hành sau khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử nếu thuộc một trong các trường hợp luật định.
Mục lục bài viết
1. Quyết định tạm đình chỉ vụ án là gì?
Tạm đình chỉ vụ án là việc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự quyết định tạm ngừng hoạt động tố tụng hình sự đối với vụ án hoặc đối với bị can, bị cao khi có căn cứ theo quy định của pháp luật. Tạm đình chỉ vụ án có những đặc điểm sau:
– Việc tạm đình chỉ vụ án hình sự phải dựa vào những căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.
– Việc tạm đình chỉ trong tố tụng hình sự chỉ là tạm thời, nó không hạn chế về mặt thời gian, khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa thì vụ án được phục hồi.
– Về phạm vi hiểu lực của việc tạm đình chỉ vụ án, khi các cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định tạm đình chỉ vụ án mà lý do tạm đình chỉ không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì quyết định này có hiệu lực đối với từng bị can, bị cáo.
Quyết định tạm đình chỉ vụ án (mẫu số 36-HS) là văn bản được ghi nhận trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, theo đó, tại Điều 277 quy định rằng: ” Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.”
Như vậy, có thể hiểu quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự là văn bản do
Quyết định tạm đình chỉ vụ án là căn cứ để tạm ngừng mọi hoạt động tố tụng được áp dụng đối với bị can. Là cơ sở để hợp pháp hóa hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, là thời điểm bắt đầu khắc phục những trường hợp làm phát sinh quyết định tạm đình chỉ. Quyết định tạm đình chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo được rằng việc tiếp tục giải quyết sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị can.
Căn cứ để tạm đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử được ghi nhận tại Khoản 1, Điều 281, Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể:
– Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, nếu bị can phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh thì
– Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
– Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án.
– Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.
Lưu ý: Trước khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án xem xét quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.
Khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án Tòa án phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (nếu có) và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ.
Trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Tòa án phải xem xét, đánh giá toàn bộ chứng cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo. Trường hợp tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo thì Tòa án thực hiện như sau:
– Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị cáo;
– Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn xét xử đối với từng bị can, bị cáo; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu,chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo quy định của
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Tòa án chỉ áp dụng các biện pháp để giải quyết lý do tạm đình chỉ.
Trường hợp tạm đình chỉ vụ án do bị can, bị cáo bỏ trốn thì sau khi truy nã bắt được bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra đã thụ lý vụ án kịp thời
Trên cơ sở quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, các Bộ, ngành đã ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn, điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tạm đình chỉ, đó là sự phối hợp của nhiều cơ quan trong quá trình khắc phục lý do tạm đình chỉ, là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạt động tạm đình chỉ và khôi phục vụ án được diễn ra thông suốt, nhanh chóng và hiệu quả.
2. Mẫu quyết định tạm đình chỉ vụ án:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÒA ÁN…………………….(1)
Số:…../…..(2)/HSST-QĐ
………, ngày….. tháng….. năm……
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN
TÒA ÁN(3) ……………………..
Căn cứ các điều 45, 277 và 281 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm…
Xét thấy:(4)……………
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm đình chỉ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm…đối với bị can:(5)………
Bị Viện kiểm sát(6)………………..
Truy tố về tội (các tội)(7)…………
Theo điểm (các điểm)…….khoản (các khoản)………Điều (các điều)……… của Bộ luật Hình sự.
2. Quyết định này có thể bị kháng cáo, kháng nghị và có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Vụ án sẽ được tiếp tục giải quyết khi có Quyết định phục hồi vụ án.
Nơi nhận:
– – (8)…………………….;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định tạm đình chỉ vụ án:
(1) và (3) ghi tên
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: 16/2017/HSST-QĐ).
(4) ghi rõ trường hợp tạm đình chỉ vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự (Ví dụ: Xét thấy cần chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị).
(5) ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp của bị can đầu vụ; nếu có nhiều bị can thì ghi thêm “và đồng phạm”. Trường hợp bị can là pháp nhân thương mại thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật.
(6) ghi tên Viện kiểm sát cùng cấp.
(7) ghi tội danh bị truy tố theo cáo trạng.
Cơ sở pháp lý:
Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP về biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP quy định phối hợp thực hiện một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp