Năm 2021, là một năm rất quan trọng khi pháp luật hiện hành nước ta có nhiều quy định mới về chế độ hưu trí và chính sách hưởng lương hưu. Theo pháp luật hiện hành quy định về chế độ lương hưu như thế nào? và mẫu quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng có nội dung ra sau và hướng dẫn soạn thảo quyết định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng là gì?
- 2 2. Mẫu giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:
- 4 4. Một số quy định của bảo hiểm xã hội về hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:
1. Mẫu giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng là gì?
Mẫu số 07A: Giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng là biểu mẫu hành chính dùng để gửi thông báo của cơ quan bảo hiểm xã hội tới người lao động tham gia bảo hiểm xã hội về việc quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng cho người lao động. Mẫu giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Mẫu giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã hội tỉnh thành phố dùng để gửi thông báo của cơ quan bảo hiểm xã hội tới người lao động tham gia bảo hiểm xã hội về việc quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng cho người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu và không còn tham gia vào làm việc nữa mà trước đó đã tham gia đóng bảo hiểm.
2. Mẫu giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:
Mẫu số 07A-HSB: Mẫu giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng có nội dung cơ bản như sau:
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH/TP ……
Số: ………./QĐ-BHXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
…., ngày………tháng……..năm……….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI ……
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số ….
Căn cứ Quyết định số … ngày … tháng … năm … của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Bảo hiểm xã hội ……….;
Căn cứ hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí đối với ông/bà ……..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ông/Bà….
Sinh ngày…tháng … năm … (theo sổ BHXH(2))
Sinh ngày…tháng … năm … (theo Lý lịch đảng viên) (2)
Chức danh nghề nghiệp, cấp bậc, chức vụ (3): ….
Cơ quan, đơn vị/Nơi đóng BHXH tự nguyện: ….
Tổng số thời gian đóng BHXH: … năm … tháng, trong đó có … năm … tháng đóng BHXH bắt buộc. Thời gian đóng BHXH bắt buộc có:
– Thời gian công tác ở chiến trường B, C, K: … năm … tháng
– Thời gian làm việc được tính thâm niên nghề: … năm … tháng
– Thời gian làm nghề hoặc công việc NNĐHNH: … năm … tháng
– Thời gian làm nghề hoặc công việc đặc biệt NNĐHNH: … năm … tháng
– Thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp KV hệ số 0,7 trở lên: … năm … tháng
– Thời gian làm công việc khai thác than trong hầm lò: … năm … tháng
Mức bình quân tiền lương, thu nhập tháng hoặc bình quân tiền lương và thu nhập tháng làm căn cứ tính lương hưu đóng BHXH: ….đồng
Tỷ lệ % để tính lương hưu: …..%
Được hưởng chế độ hưu trí từ ngày: …./…/….
Điều 2. Mức hưởng chế độ hưu trí như sau:
Lương hưu
Lương hưu hàng tháng: ….đ x ……. % = …. đồng
Mức bù bằng mức lương cơ sở (nếu có): …. đồng
Mức điều chỉnh (nếu có): …………………………………………… đồng
Trợ cấp khác (nếu có): ….đồng
Tổng lương hưu hàng tháng (a + b + c + d): …. đồng
(Số tiền bằng chữ: ….đồng)
Trợ cấp một lần (nếu có)
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (nếu có): BQTLTN x … tháng = … đồng
Trợ cấp khu vực một lần (nếu có): …. đồng
số tiền trợ cấp một lần (a + b): …. đồng
(Số tiền bằng chữ: …. đồng)
Phí khám giám định y khoa (nếu có): …. đồng
Nơi cư trú sau khi nghỉ hưu: (4) ….
Hình thức nhận lương hưu: (5) …
Điều 3. Các ông, bà Trưởng phòng Chế độ BHXH, Giám đốc BHXH ..(5)… và ông/bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
– Ông/Bà ……;
– Lưu hồ sơ.
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:
– (1) Đối với trường hợp hưởng chế độ theo các chính sách mới thì ghi theo tên văn bản ban hành quy định chính sách mới đó.
– (2) Chỉ hiển thị và nhập thông tin trong trường hợp không đúng với sổ bảo hiểm xã hội;
– (3) Nếu thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện thì không hiển thị các dòng này;
– (4) Ghi đầy đủ địa chỉ nơi đang cư trú của người có yêu cầu giải quyết: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh, thành phố;
– (5) Trường hợp nhận bằng tiền mặt thì ghi: “Bằng tiền mặt”, nếu nhận qua tài khoản thì ghi “Thông qua tài khoản, số tài khoản…., tên ngân hàng mở tài khoản…., chi nhánh ngân hàng mở tài khoản…..”.
– (6) Ghi theo tên đơn vị hành chính cấp huyện; nếu bảo hiểm xã hội cấp huyện giải quyết thì thay cụm từ “Trưởng phòng Chế độ bảo hiểm xã hội, Giám đốc bảo hiểm xã hội huyện/quận ………” bằng “Phụ trách Chế độ bảo hiểm xã hội, Kế toán trưởng”.
4. Một số quy định của bảo hiểm xã hội về hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:
Căn cứ theo Điều 169, Bộ Luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được điều chỉnh từ năm 2021 như sau:
– Trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu của người lao động là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
– Sau đó, cứ mỗi năm độ tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam, 04 tháng đối với lao động nữ đến khi nào đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
4.1. Đối tượng hưởng lương hưu:
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội sau đây sẽ được hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật:
– Lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định hoặc không xác định thời hạn, hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn 3 tháng trở lên đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động ký kết với người đại diện pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Công nhân quốc phòng, công an nhân dân hoặc những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu.
– Hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp của quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật của công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Quản lý doanh nghiệp, người quản lý hoặc điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Người hoạt động không chuyên trách ở địa phương.
4.2. Điều kiện hưởng lương hưu:
Sau khi Bộ luật lao động năm 2019 được thông qua ngày 20/11/2019, quy định tăng tuổi nghỉ hưu được áp dụng từ ngày 01/01/2020 nên các điều kiện hưởng lương hưu của người lao động cũng có sự thay đổi.
Người lao động thuộc nhóm đối tượng số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) nếu nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên sẽ được hưởng lương hưu nếu thuộc 05 trường hợp sau:
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019.
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3, Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 và có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tối thiểu 5 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Người lao động có độ tuổi thấp hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định trong trường hợp thông thường nhưng có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
– Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở địa phương có tham gia bảo hiểm xã hội, khi nghỉ việc có đủ 15-20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu như quy định.
– Người bị nhiễm HIV do rủi ro, tai nạn nghề nghiệp trong khi thực hiện công việc.
Người lao động thuộc nhóm đối tượng (5), (6) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng lương hưu khi thuộc các trường hợp sau đây:
– Lao động có độ tuổi thấp hơn 05 tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các luật sau đây có quy định khác: Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
– Lao động có độ tuổi thấp hơn 05 tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 Bộ luật lao động 2019 và có tối thiểu 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định, hoặc có đủ 15 năm làm việc ở khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, bao gồm cả khu vực có hệ số phụ cấp từ 0,7 trở lên.
– Người bị nhiễm HIV do rủi ro, tai nạn nghề nghiệp trong khi thực hiện công việc.
Người lao động thuộc nhóm (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) khi nghỉ việc và có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên sẽ được hưởng lương hưu với mức thấp hơn trường hợp thông thường nếu thuộc các trường hợp:
– Độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi nghỉ hưu quy định và bị suy giảm khả năng lao động từ 60% – dưới 81%.
– Độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi nghỉ hưu quy định và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Người lao động thuộc nhóm (5), (6) khi nghỉ việc và có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên sẽ được hưởng lương hưu với mức thấp hơn trường hợp thông thường nếu thuộc các trường hợp:
– Có độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi nghỉ hưu so với quy định.
– Có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
4.3. Thay đổi tỷ lệ hưởng lương hưu căn cứ theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2021:
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nam nghỉ hưu từ 01/01/2021 thì mức lương hưu tính như sau:
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2021 thì mức lương hưu hàng tháng tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 19 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 2%, tối đa bằng 75%.
– Lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi thì mức lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.
Cơ sở pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội 2014;
– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam