Kháng cáo quá hạn là một trong những quyền của Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự để được giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Vậy cụ thể kháng cáo quá hạn được pháp luật quy định như thế nao? Mẫu số 30-HC: Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn là gì?
Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của
Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn là mẫu quyết định do Tòa án lập ra trong các trường hợp đã xem xét tính chất của bản án và các quy định khác của pháp luật
Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn là mẫu quyết định đề ra để
2. Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
TÒA ÁN NHÂN DÂN……..(1)
Số:……/……/QĐ-PT
……….., ngày…..tháng….năm……
QUYẾT ĐỊNH
KHÔNG CHẤP NHẬN VIỆC KHÁNG CÁO QUÁ HẠN
TÒA ÁN NHÂN DÂN………………….
Thành phần Hội đồng xét kháng cáo quá hạn gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà) ….
Các Thẩm phán: Ông (Bà) ………..
Ông (Bà) …….
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày….tháng…. năm……. (2) ………
có đơn kháng cáo với nội dung (3) ………..
XÉT THẤY:
Việc kháng cáo của ……………… là quá thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật tố tụng hành chính.
Việc kháng cáo quá hạn là do (4) ……….
Căn cứ vào Điều 208 của Luật tố tụng hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn của………. đối với bản án (quyết định) hành chính sơ thẩm số…/…/HC-ST ngày…..tháng…. năm….. của Tòa án………………. về …….
Nơi nhận:
– Ghi tên Tòa án đã xử sơ thẩm, người kháng cáo quá hạn và Viện kiểm sát cùng cấp;
– Các đương sự;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT KHÁNG CÁO QUÁ HẠN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 30-HC:
(1) Ghi tên
(2) Ghi địa vị tố tụng và tên người kháng cáo (ví vụ: Người khởi kiện là Ông Nguyễn Văn B; Người bị kiện hành chính là Công ty TNHH Toàn Thắng do Bà Thái Thị L-Tổng Giám đốc đại diện).
(3) Ghi cụ thể nội dung kháng cáo.
(4) Ghi lý do kháng cáo quá hạn mà người kháng cáo đã trình bày và không được Tòa án chấp nhận.
4. Một số quy định của pháp luật về kháng cáo quá hạn:
4.1. Xem xét kháng cáo quá hạn trong tố tụng hành chính:
Việc xem xét kháng cáo quá hạn trong tố tụng hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 208 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Theo đó, kháng cáo quá hạn trong tố tụng hành chính được xem xét như sau:
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án cấp sơ thẩm chuyển đến, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm 03 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp Kiểm sát viên, người kháng cáo quá hạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của đương sự kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Viện kiểm sát cùng cấp và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại các điều 209, 210 và 216 của Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Như vậy việc kháng cáo quá hạn được tiến hành trong tố tụng hành chính được xem xét khi có đầy đủ các yêu cầu và điều kiện do pháp luật dề ra. Người kháng cáo là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo, nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo theo quy định và Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo và người đại diện theo pháp luật của đương sự cũng được quyền ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo theo quy định của pháp luật và tuân thủ theo thời gian thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn thì phải tiến hành các thủ tục được quy định như trên.
4.2. Đơn kháng cáo:
Khi tiến hành kháng cáo thì cần có đơn kháng cáo với các nội dung như sau:
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Theo đó có thể thấy đơn kháng cao là một trong những giấy tờ không thể thieu trong thủ tục tiến hành kháng cáo trong Tố tụng hành chính, đối với việc nộp đơn kháng cáo cần có đầy đủ các nội dung như trên. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo và tuân thủ theo các thủ tục do pháp luật đề ra. Bởi đó là căn cứ để xác định tính chất của sự việc và nội dung của sự việc nên Đơn kháng cáo được xem là giấy tờ bươc đầu để thực hiện các thủ tục kháng cáo.
4.3. Thời hạn kháng cáo:
– Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.
– Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.
Như vậy đối với tời hạn kháng cáo do pháp luật quy định đó là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng và theo như trên quy định trên thì Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của pháp luật đề ra. Đối với việc quy định các mốc thời hạn nhằm mục đích để việc tiến hành các thủ tục được thực hiện theo đúng quy định hơn và sẽ có các quy định khác đặt ra nếu không thực hiện đúng thời hạn kháng cáo theo quy định của pháp luật. Đối với việc không thực hiện theo thủ tục và không tuân thủ theo thời hạn kháng cáo thì Tòa án xem xét và quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng Hành Chính.