Khi có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm thì Tòa án cần xác nhận việc đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể về Mẫu Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm có nội dung gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?
- 2 2. Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo:
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
- 4.1 4.1. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính:
- 4.2 4.2. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
- 4.3 4.3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
- 4.4 4.4 Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật:
- 4.5 4.5. Thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án hành chính:
- 4.6 4.6. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hành chính:
- 4.7 4.7. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm:
1. Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?
Giám đốc thẩm vụ án hành chính được hiểu là thủ tục chỉ được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm.
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của
Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là mẫu giấy với các nội dung và thông tin để xác nhận việc đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật
Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là mẫu giấy dùng trong trường hợp xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm để tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật để tiến hành xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm
2. Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––––––––
TÒA ÁN NHÂN DÂN….. (1)
–––––––––––––––
Số:…./…../GXN
………., ngày….tháng….năm..
GIẤY XÁC NHẬN
Đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
Kính gửi: (2) ……….
Địa chỉ: (3) ……….
Về việc đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân (5) …….. xem xét Bản án (Quyết định) số ………… ngày…..tháng….năm……. của Tòa án ……… đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm.
Tòa án nhân dân ……………. sẽ tiến hành xem xét đơn đề nghị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, hồ sơ giải quyết đơn.
CHÁNH ÁN (6)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 50-HC:
(1) (5) Ghi tên Tòa án nhân dân nhận đơn đề nghị; nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao nào (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên và địa chỉ người đề nghị kháng nghị; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đề nghị (ghi theo đơn đề nghị kháng nghị). Cần lưu ý đối với cá nhân thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(4) Nếu là cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà;…); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Trường hợp Chánh án phân công cho người có thẩm quyền ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền thì người đó ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
4. Một số quy định của pháp luật về đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
4.1. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính:
Thủ tục Giám đốc thẩm vụ án hành chính là thủ tục chỉ được tiến hành khi bản án, và thực hiện quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm.
Giám đốc thẩm được hiểu là việc xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ cụ thể như sau:
+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.
+ Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
4.2. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
– Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có một trong các căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính.
Như vậy pháp luật đã có quy định cụ thể về Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính, theo đó việc thực hiện thủ tục giám đốc thẩm cần thực hiện đúng thẩm quyền và trình tự thủ tục do pháp luật quy định
4.3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
+ Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
+ Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự theo quy định
4.4 Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật:
Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Thời hạn hoãn không quá 3 tháng. Đối với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án thì người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
4.5. Thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án hành chính:
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm và trongTrường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
4.6. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hành chính:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.
4.7. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm:
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Hội đồng giám đốc thẩm có thể ra một trong các quyết định giám đốc thẩm sau:
+ Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại.
+ Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án.
+ Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Theo đó Quyết định giám đốc thẩm vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật đề ra.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 50-HC: Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Tố Tụng Hành Chính 2015