Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường (19/BTNN) chi tiết nhất

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi xem xét vấn đề bồi thường thiệt hại, mặc dù đánh giá mức độ thiệt hại có xét đến yếu tố tinh thần nhưng mọi mức độ bồi thường đều quy về giá trị vật chất mà cụ thể là "tiền bồi thường". Điều này cũng không ngoại lệ với trường hợp Nhà nước mà đại diện là người thi hành công vụ thực hiện hành vi gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường là gì?
      • 2 2. Mẫu số 19/BTNN: Mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường:
      • 3 3. Hướng dẫn mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường:

      1. Mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường là gì?

      Chi trả tiền bồi thường là hoạt động, một giai đoạn trong quá trình giải quyết bồi thường được thực hiện bởi cơ quan giải quyết bồi thường căn cứ vào quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật.

      Thông báo về việc chi trả tiền bồi thường là văn bản do cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại gửi tới người yêu cầu bồi thường nhằm cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, thời hạn nhận tiền bồi thường và hậu quả pháp lý của việc không tới nhận tiền đúng thời hạn.

      Thông báo về việc chi trả tiền bồi thường là văn bản bắt buộc mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thực hiện nhằm đảm bảo quyền của người yêu cầu bồi thường. Đây cũng là cơ sở để hợp pháp hóa mọi hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, là căn cứ để sung quỹ khoản tiền bồi thường nếu đã thông báo mà người yêu cầu bồi thường không tới nhận số tiền đó.

      Hoạt động chi trả có mối quan hệ với kinh phí bồi thường, do đó, khi tìm hiểu về thủ tục chi trả, tác giả sẽ phân tích một vài nét tiêu biểu về cấp kinh phí bồi thường như sau:

      Kinh phí bồi thường là khoản tiền được đảm bảo từ ngân sách nhà nước để chi trả cho những người thiệt hại mà người thi hành công vụ gây ra. Cũng như đã số các nước khác như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đức. Việt Nam không thành lập quỹ bồi thường tập trung mà kinh phí bồi thường được lấy trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Điều này xuất phát từ lập luận: nếu thành lập một quỹ bồi thường chung thì định mức tài chính của quỹ luôn bị giới hạn và không thể điều chỉnh do đó khó khăn cho chi trả bồi thường và giới hạn trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Dự toán kinh phí bồi thường được thực hiện bởi Bộ tài chính (được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.) và Sở tài chính (được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.)

      Thủ tục cấp phát kinh phí bồi thường được thực hiện như sau:

      Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền.

      Hồ sơ cần chuẩn bị gồm hai trường hợp:

      Thông thường, Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã tạm ứng (nếu có) và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường; Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết yêu cầu bồi thường.

      Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường trong trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án bao gồm: Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường; Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.

      Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ cơ quan tài chính phải hoàn thành việc cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng hồ sơ không đáp ứng yêu cầu hoặc mức bồi thường không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan giải quyết bồi thường để hoàn thiện hồ sơ, cấp phát kinh phí bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường.

      Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng mức bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng.

      Xuất phát từ các nguyên tắc bồi thường “ kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật”, trước hết Nhà nước tiến hành chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước sau đó người thi hành công vụ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả trên cơ sở xem xét các yếu tố: mức độ lỗi, mức độ thiệt hại và hoàn cảnh kinh tế của người thi hành công vụ.

       Thủ tục chi trả tiền bồi thường được thực hiện như sau:

      Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường.

      Hậu quả pháp lý: Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được thông báo mà người yêu cầu bồi thường không nhận tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại làm thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn này.

      Nhìn chung, thủ tục chi trả tiền bồi thường được quy định trong Luật trách nhiệm bồi thường năm 2017 là không có sự thay đổi nhiều so với Luật năm 2000, điều này cũng tạo được một “tiền lệ” trong quá trình chi trả, khiến cho hoạt động này diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

      2. Mẫu số 19/BTNN: Mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường:

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      ……(2)…, ngày … tháng … năm……

      TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN (nếu có)

      TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC

      Số:…../TB-…(1)…

      THÔNG BÁO

      Về việc chi trả tiền bồi thường

      Kính gửi:…(3)……

      Địa chỉ……………(4)………

      Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; ……….(5)…….. đối với Ông/Bà, …………(6)……………  đã lập hồ sơ đề nghị ……(7)……cấp kinh phí bồi thường. Ngày…./…./…..,……(6)……. đã nhận được kinh phí bồi thường do …(7)…. cấp. .……(6)…..tiến hành việc chi trả tiền bồi thường cho Ông/Bà như sau:………(8)………

      Hết thời hạn 3 năm, kể từ ngày nhận được Thông báo này mà Ông/Bà không nhận tiền bồi thường, …….(6)………. sẽ làm thủ tục sung quỹ nhà nước đối với số tiền bồi thường của Ông/Bà theo quy định tại khoản 6 Điều 62 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước./.

      Nơi nhận:

      – Như trên;

      – …..(9)……;

      – Lưu: VT, HSVV.

      Thủ trưởng cơ quan

      (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)  

      3. Hướng dẫn mẫu thông báo về việc chi trả tiền bồi thường:

      (1) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan giải quyết bồi thường.

      (2) Ghi tên địa phương nơi có trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường theo cấp hành chính tương ứng.

      (3) (4) Ghi thông tin của người yêu cầu bồi thường theo văn bản yêu cầu bồi thường.

      (5) Ghi quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ hoặc bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường (tên, số hiệu, ngày ban hành, cơ quan ban hành).

      (6) Ghi tên cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

      (7) Ghi tên cơ quan tài chính có thẩm quyền.

      (8) Ghi một trong hai trường hợp chi trả tiền bồi thường:

      –  Trường hợp chi trả tiền bồi thường trực tiếp thì ghi:

      “….(ghi tên cơ quan chi trả tiền bồi thường)…. mời Ông/Bà đến nhận tiền bồi thường:

      – Thời gian:……

      – Địa điểm:……

      – Trường hợp chi trả tiền bồi thường qua chuyển khoản thì ghi:

      “ …..(Ghi tên cơ quan chi trả tiền bồi thường)…. sẽ tiến hành chi trả tiền bồi thường cho Ông/Bà bằng phương thức chuyển khoản theo thông tin ghi trong Quyết định giải quyết bồi thường số……”.

      (9) Ghi tên cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.

      Cơ sở pháp lý:

      Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017

      Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ