Trong một số trường hợp cần phải hủy bỏ lệnh kê biên tài sản thì cần làm các thủ tục để hủy bỏ lệnh kê biên tài sản như làm Mẫu quyết định hủy bỏ lệnh kê biên tài sản. Để hiểu thêm về kê biên tài sản là gì? và làm Mẫu quyết định hủy bỏ lệnh kê biên tài sản chi tiết nhất hiện nay.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hủy bỏ lệnh kê biên tài sản là gì?
Kê biên tài sản là Biện pháp cưỡng chế nhà nước được áp dụng đối với các đối tượng đó là bị can, bị cáo (hình sự) mà theo quy định của luật có thể bị phạt tiền hoặc đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định và phải Chấp hành viên tiến hành để kê khai, ghi lại từng loại tài sản, giao cho chủ tài sản hoặc thân nhân bảo quản, cấm việc tẩu tán, phá hủy nhằm đảm bảo cho việc xét xử, thi hành bản án và các quyết định của cơ quan nhà nước được thuận lợi, đúng pháp luật.
Mẫu quyết định hủy bỏ lệnh kê biên tài sản là mẫu với các nội dung và thông tin về tài đã được kê biên và thực hiện quyết định hủy bỏ lệnh kê biên tài sản trong các trường hợp khác nhau dựa trên quy định của pháp luật hiện hành
Mẫu quyết định về việc hủy bỏ lệnh kê biên tài sản là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc hủy bỏ lệnh kê biên tài sản với mục đích để đảm bảo cho việc xét xử, thi hành bản án theo quy định. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin của người kê biên theo quy định của pháp luật…
2. Mẫu quyết định hủy bỏ lệnh kê biên tài sản:
…….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | |||
Số: …….. /QĐ- … | ……, ngày ….. tháng … năm ….. |
QUYẾT ĐỊNH HỦY BỎ LỆNH KÊ BIÊN TÀI SẢN
……………….. (*)
Căn cứ ………………. ;
Xét thấy việc kê biên tài sản không còn cần thiết;
Căn cứ các điều 36, 113 và 130 Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Hủy bỏ Lệnh kê biên tài sản số:…………… ngày………. tháng………. năm…..của………
đối với tài sản: …………….. của:
Họ tên: ………… Giới tính: …….
Tên gọi khác: ………
Sinh ngày ………… tháng ………… năm ………….. tại:……….
Quốc tịch: …………..; Dân tộc: …………; Tôn giáo: ……………
Nghề nghiệp: ……………..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:………
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp:
Nơi thường trú: ……….
Nơi tạm trú: ………
Nơi ở hiện tại: ……….
Phân công ông/bà: . ……………… tổ chức thi hành Quyết định này.
Quyết định này gửi đến Viện kiểm sát ……………..
Nơi nhận: – VKS ………..; – …………..; – Hồ sơ 02 bản.
| ………………..
|
(*) Chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản.
3. Một số quy định của pháp luật về quyết định hủy bỏ lệnh kê biên tài sản:
3.1. Ai là người có quyền kê biên tài sản?
Căn cứ theo quy định tại Điều 128
– Hiện nay, việc kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị cáo, bị can về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
– Những người có thẩm quyền kê biên tài sản bao gồm:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Lệnh kê biên của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
Lưu ý:
– Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, cất giấu, hủy hoại, chuyển nhượng, đánh tráo tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
– Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
+ Bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình;
+ Người chứng kiến;
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
– Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật tố tụng hình sự, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Khiếu nại, ý kiến của Bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình; Người chứng kiến; Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên có liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên theo quy định phải được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho Bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình; Người chứng kiến; Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên ngay sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
3.2. Kê biên tài sản đối với pháp nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 436
– Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử:
+ Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
+ Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
+ Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
+ Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.
Thời hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên bao gồm biện pháp kê biên tài sản theo quy định của pháp luật không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử.
Căn cứ theo quy định tại Điều 437 Bộ luật tố tụng hình sự về kê biên tài sản của pháp nhân như sau:
– Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
– Theo quy định của pháp luật, hiện nay chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, cất giấu, hủy hoại, chuyển nhượng, đánh tráo tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
– Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau: Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên; Người chứng kiến.
3.3. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 130 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản như sau:
Biện pháp kê biên tài sản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
+ Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
+ Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
+ Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.
Cơ sở pháp lý:
Bộ Luật Tố Tụng Hình sự 2015
Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.