Trong quá trình xử lý vi phạm, mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được ban hành. Vậy, phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được quy định như thế nào và có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu là gì?
- 2 2. Mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu:
- 4 4. Một số quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu:
1. Mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu là gì?
Pháp luật nước ta đã xác lập các quy định về xử lý vi phạm trong đấu thầu nhằm răn đe các hành vi tiêu cực có thể xảy ra, tạo một khung hành lang pháp lý để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Theo quy định của Luật Đấu thầu 2013, Các vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu sẽ bị xử lý tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đó. Mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được sử dụng phổ biến trong thực tiễn và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động đấu thầu mua sắm chính phủ.
Mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu là mẫu phiếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để ghi chép về việc đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu. Mẫu nêu rõ nội dung đăng ký thông tin, thông tin xử lý vi phạm pháp luật, thông tin tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm,… Mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được ban hành theo Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu:
PHIẾU ĐĂNG KÝ THÔNG TIN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤU THẦU
Kính gửi: Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
A. Thông tin đơn vị đăng ký:
– Tên đơn vị đăng ký: ……
– Số quyết định: ……
– Ngày quyết định: ……
B. Thông tin tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm:
– Tên tổ chức, cá nhân vi phạm: ……
– Địa chỉ: ……
– Hình thức xử lý vi phạm:
□ Cảnh cáo
□ Phạt tiền (số tiền)
□ Cấm tham gia hoạt động đấu thầu (thời gian cấm)
– Lý do xử lý vi phạm: ……
……, ngày …. tháng …. năm ……
Đại diện hợp pháp của đơn vị đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu:
– Phần mở đầu:
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin cơ quan nơi tiếp nhận phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu cụ thể là Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Thông tin đơn vị đăng ký.
+ Thông tin tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm.
+ Hình thức xử lý vi phạm.
+ Lý do xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
– Phần cuối biên bản:
+ Thời gian và địa điểm lập phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
+ Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu của đại diện hợp pháp của đơn vị đăng ký.
4. Một số quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu:
4.1. Hình thức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu:
Theo Điều 121
– Thứ nhất: Cảnh cáo, phạt tiền.
Đối với hình thức cảnh cáo, phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu được quy định tại mục 3 chương II của
+ Vi phạm các quy định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
+ Vi phạm các quy định về hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
+ Vi phạm các quy định về tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
+ Một số hành vi khác.
Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định mức phạt tiền cao nhất là 40 triệu đồng với hành vi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; Cho phép nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu dẫn đến làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu.
– Thứ hai: Cấm tham gia hoạt động đấu thầu.
Đối tượng bị áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu: áp dụng hình thức xử phạt trên đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về các hành vi bị cấm trong đấu thầu (Điều 89 Luật Đấu thầu năm 2013) và vi phạm quy định về sử dụng lao động (Khoản 8 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ).
Như vậy, các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi bị cấm theo quy định của luật đấu thầu và vi phạm quy định về sử dụng lao động sẽ bị cấm tham gia vào hoạt động đấu thầu và đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Cụ thể như sau:
+ Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi đưa, nhận hối lộ; lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu; thông thầu; gian lận; cản trở.
+ Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi chuyển nhượng thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
+ Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi không đảm bảo công bằng; tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư trái quy định của pháp luật.
+ Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi vi phạm việc sử dụng lao động quy định tại Khoản 8 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
– Thứ ba: Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm.
Hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị xử lý hình sự về “Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng”.
Liên quan đến tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, Điều 222 của
+ Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm (Khoản 1 Điều 222 của Bộ luật hình sự năm 2015).
+ Bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm (Khoản 2 Điều 222 của Bộ luật hình sự năm 2015).
+ Bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm (Khoản 3 Điều 222 của Bộ luật hình sự năm 2015).
+ Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (Khoản 4 Điều 222 của Bộ luật hình sự năm 2015).
– Thứ tư: Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4.2. Một số biện pháp xử lý xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu khác:
– Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu:
Theo quy định tại Điều 123 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu có nội dung như sau:
+ Hủy thầu là một trong những biện pháp của người hay các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để thực hiện việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu.
+ Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu sẽ được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Cần lưu ý rằng đối với biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng; trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng sau khi ký kết hợp đồng xử lý vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu theo các quy định hiện hành của pháp luật việt nam và thực tiễn áp dụng.
– Bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực đấu thầu:
Theo Điều 124 nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Thiệt hại ở đây phải là những thiệt hại thực tế, phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu. Mức bồi thường được xác định theo quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại trong Dân sự, trong Thương mại.