Đối với một vụ án trong tố tụng khi được đưa vào xét xử thì Tòa án sẽ thực hiện việc phân công Thẩm phán và Thư ký phụ trách xét xử vụ án. Vậy mẫu quyết định phân công được quy định như thế nào trong quá trình tố tụng?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định phân công là gì?
Mẫu số 02-HS: Quyết định phân công là mẫu bản quyết định được lập ra để thể hiện ý chí của người có thẩm quyền về việc phân công công việc trong vụ án hình sự. Mẫu bản quyết định nêu rõ thông tin người được phân công, vụ án được phân công, thông tin về bị cáo…
Mẫu số 02-HS: Quyết định phân công được lập ra để quyết định về việc phân công công việc trong vụ án hình sự. Việc phân công này để thể hiện được vụ án này được giao nhiệm vụ xét xử cho thẩm phán và Thư ký đó thì phải có trách nhiệm giải quyết vụ án, để tránh việc tồn đọng án.
2. Mẫu quyết định phân công theo (mẫu số 02-HS) chi tiết nhất:
Nội dung cơ bản của mẫu số 02-HS: Quyết định phân công như sau:
Mẫu số 02-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số …/2017 /NQ-HĐTP ngày…tháng…năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
–––––––––
TÒA ÁN …(1)
–––––––
Số:…./…..(2)/QĐ-TA
…, ngày….. tháng….. năm……
QUYẾT ĐỊNH
Phân công (3) …
CHÁNH ÁN TÒA ÁN (4) …
Căn cứ Điều 44 và Điều (5) …của Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
Phân công: Ông (Bà) (6) …Chức vụ (chức danh) (7) …
Tiến hành (8) …vụ án hình sự sơ thẩm (phúc thẩm) thụ lý số: (9) …đối với bị can (bị cáo) (10) … bị (11) … truy tố (xét xử) về tội (12) …
Điều 2
Ông (Bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này để bảo đảm việc tiến hành (13) …vụ án đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– -(15) …;
– – Lưu hồ sơ vụ án.
… (14)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập mẫu quyết định phân công theo (mẫu số 02-HS) chi tiết nhất:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02-HS:
(1) và (4) ghi tên
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: Số: 01/2017/QĐ-TA).
(3) và (7) ghi “Thư ký” hoặc “Thẩm tra viên”. (5) trường hợp phân công Thư ký thì ghi “47”; trường hợp phân công Thẩm tra viên thì ghi “48”. Nếu có Thư ký dự khuyết được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự thì ghi thêm họ tên Thư ký dự khuyết.
(6) ghi đầy đủ họ tên của người được phân công. Nếu là Tòa án quân sự thì không ghi Ông (Bà) mà ghi cấp bậc quân hàm.
(8) và (13) trường hợp phân công Thư ký thì ghi “tố tụng”, trường hợp phân công Thẩm tra viên thì ghi “thẩm tra hồ sơ”.
(9) trường hợp thụ lý sơ thẩm thì ghi số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm…; trường hợp thụ lý phúc thẩm thì ghi số:…/…/TLPT-HS ngày…tháng…năm….
(10) ghi rõ tội danh bị truy tố theo cáo trạng nếu là phiên tòa sơ thẩm; nếu là phiên tòa phúc thẩm thì ghi tội danh theo bản án.
(11) ghi đầy đủ họ tên của bị can (bị cáo). Trường hợp bị can (bị cáo) là pháp nhân thương mại thì ghi tên của pháp nhân thương mại đó.
(12) ghi rõ tội danh bị truy tố theo cáo trạng nếu là phiên tòa sơ thẩm; nếu là phiên tòa phúc thẩm thì ghi tội danh theo bản án.
(14) nếu là Chánh án thì ghi “CHÁNH ÁN”; nếu là Phó Chánh án được Chánh án ủy quyền thì ghi “KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN”.
(15) Viện kiểm sát cùng cấp và những người có quyền đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Một số quy định về quyết định phân công:
4.1. Quyết định phân công thẩm phán trong Tố tụng dân sự:
Điều 191
– Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi
Thứ nhất, Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.
Thứ hai, Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.
Thứ ba, Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
– Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
4.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của thẩm phán trong tố tụng dân sự:
Theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào các chức danh thì sẽ nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, còn đối với thẩm phán thì khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Khi thẩm phán nhận được đơn khởi kiện, đơn đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật thì thẩm phán sẽ xem xét xử lý đơn xem có đủ điều kiện khởi kiện không? đương sự có phải sửa đổi, bổ sung về hồ sơ khởi kiện không? Có thuộc vào các quy định của pháp luật về việc trả lại đơn khởi kiện hay không để thụ lý vụ án theo quy định.
+ Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thì thẩm phán lập hồ sơ vụ việc dân sự để tập hợp, sắp xếp các tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án mà mình đang thụ lý vụ án để giải quyết theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
+ Thẩm phán sẽ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ theo quy định của pháp luật thông thường thì đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong trường này thì tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp theo quy định của pháp luật.
Sau khi đã thu thập xác minh chứng cứ xong thì thẩm phán sẽ tổ chức phiên tòa, phiên họp để hòa giải công khai chứng cứ để giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Thông thường trong quá trình xử lý giải quyết vụ án khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng là một trong những phương thức hữu hiệu để kịp thời để bảo toàn tài sản hoặc là để bảo vệ chứng cứ, nhằm thiểu những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra nhằm góp phần giải quyết hậu quả các tranh chấp, xung đột giữa các bên trong các giao dịch dân sự.
+ Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ chỉ khi có căn cứ cho rằng đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan tổ chức đã hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, giải thể mà chưa có ai kế thừa các quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó hoặc là đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật hoặc cần đợi kết quả các chứng minh có liên quan đến vụ việc thì mới giải quyết được vụ án.
+ Theo quy định của pháp luật thì những đối tượng như là người có công với cách mạng thương binh, liệt sĩ, hộ nghèo, trẻ em, người chưa thành niên, người cao tuổi…thì trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thẩm phán sẽ giải thích, hướng dẫn cho các đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trong quá trình giải quyết vụ việc khi các bên đương sự tự nguyện thỏa thuận tự giải quyết với nhau mà không bị lừa dối, cưỡng ép, trái với đạo đức xã hội, trái với các quy định của pháp luật thì khi tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì thẩm phán trong phạm vi quyền hạn của mình sẽ quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của pháp luật.