Một trong những căn cứ làm phát sinh trách nhiệm giám định tư pháp là quyết định trưng cầu giám định của cơ quan, cá nhân tiến hành tố tụng, trên cơ sở quyền trưng cầu giám định, thì các cơ quan này cũng có quyền trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, khi đó họ đều phải ban hành các quyết định.
Mục lục bài viết
1. Quyết định trưng cầu giám định bổ sung là gì?
Theo Khoản 1, Điều 2, Luật Giám định tư pháp giải thích: “Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.”. Giám định tư pháp được thực hiện theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc yêu cầu của “người yêu cầu giám định” theo quy định của Luật giám định tư pháp và pháp luật tố tụng có liên quan.
Theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4
Như vậy, có thể hiểu trưng cầu giám định là hoạt động của cơ quan, người tiến hành tố tụng thông qua quyết định trưng cầu giám định yêu cầu người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính.
Khi muốn trưng cầu giám định, cơ quan, người tiến hành tố tụng phải ban hành quyết định trưng cầu giám định và khi muốn trưng cầu giám định bổ sung thì cơ quan này cũng phải ban hành quyết định. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây: Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định; Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định; Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định; Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); Nội dung yêu cầu giám định; Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định. Về cơ bản nội dung quyết định trưng cầu giám định bổ sung cũng không có sự thay đổi nhiều, chỉ cần đảm bảo trường hợp trưng cầu giám định bổ sung thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung.
Trưng cầu giám định bổ sung diễn ra trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
Qua quá trình phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm quyết định trưng cầu giám định bổ sung như sau: Quyết định trưng cầu giám định bổ sung là văn bản do cơ quan, người tiến hành tố tụng thực hiện sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó
Quyết định trưng cầu giám định là thủ thục, giấy tờ bắt buộc khi Viện Kiểm sát muốn yêu cầu cơ quan giám định thực hiện nghiệp vụ của họ. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn: “Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. ” (Theo Điều 41, Bộ luật tố tụng hình sự).
Quyết định trưng cầu giám định làm phát sinh nghĩa vụ của cơ quan giám định tư pháp trong việc thực hiện nghiệp vụ của mình theo đúng thời hạn đã được Viện kiểm sát đề nghị. Quy định này nhằm đảm bảo việc tiến hành giám định được kịp thời, nhanh chóng và cơ quan giám định phải gửi trả kết quả giám định cho cơ quan trưng cầu đúng thời hạn, tránh việc cơ quan được trưng cầu kéo dài thời gian tiến hành giám định hoặc chậm trả kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết các vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Đồng thời, đây là căn cứ để hợp pháp hóa mọi hoạt động của Viện kiểm sát, người giám định tư pháp. Đồng thời, khi thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên cần kiểm sát chặt chẽ nội dung Quyết định trưng cầu giám định để yêu cầu khắc phục khi phát hiện có vi phạm, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết các vụ án hình sự.
2. Mẫu quyết định trưng cầu giám định bổ sung – Mẫu 120/HS:
VIỆN KIỂM SÁT 1………2……..
Số:…../QĐ-VKS…- 3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………, ngày…… tháng…… năm 20
QUYẾT ĐỊNH
TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH BỔ SUNG
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41, 165, 205, 206, 208, 209, 210, 213 và 214 (4) Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…. tháng….. năm… của……5… về tội…… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự (6) ;
Xét đề nghị của ông/bà 7…….(nếu có);
Xét Kết luận giám định số…… ngày…… tháng…… năm…… của 8….9..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Trưng cầu 10…… giám định bổ sung những nội dung sau đây ..11………
Điều 2.Thời hạn giám định bổ sung…12… kể từ ngày10…… nhận được Quyết định này.
Điều 3………. 10………. có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Kèm theo Quyết định này là hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định./.
Nơi nhận:
– Tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định;
– …………;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG 13
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định trưng cầu giám định bổ sung:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Nếu quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong giai đoạn truy tố thì bổ sung căn cứ Điều 236 Bộ luật tố tụng hình sự.
[5] Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án
[6] Trường hợp trưng cầu giám định theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự thì không cần căn cứ này
[7] Ghi rõ họ, tên, tư cách tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng hình sự
[8] Ghi tên tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định
[9] Nêu lý do cần giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Bộ luật tố tụng hình sự
[10] Ghi tên tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định bổ sung. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung tổ chức thì ghi rõ địa chỉ, họ tên người đứng đầu tổ chức
[11] Ghi rõ những nội dung, yêu cầu giám định bổ sung và tài liệu kèm theo nếu có
[12] Ghi rõ thời hạn giám định theo quy định tại Điều 208 Bộ luật tố tụng hình sự
[13] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Luật Giám định tư pháp hợp nhất năm 2018
Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ban hành mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố.