Quy định về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Bà Rịa - Vũng Tàu mới nhất. Tư vấn thủ tục tách sổ tại: Bà Rịa, Vũng Tàu, Phú Mỹ, Châu Đức,...
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật đất đai khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, ở vị trí cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ, Bà Rịa – Vũng Tàu kết nối thuận lợi với thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác bằng đường bộ, đường không, đường thủy và đường sắt. Vì là mảnh đất nhiều tiềm tăng, Luật Dương Gia đã nhận được không ít các câu hỏi liên quan đến vấn đề đất đai tại Vũng Tàu. Sau đây, Luật Dương Gia sẽ tư vấn cho các bạn về điều kiện, diện tích tách thửa tối thiểu tại Bà Rịa – Vũng Tàu mới nhất.
* Cơ sở pháp lý:
– Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày 22 tháng 7 năm 2019;
Theo Điều 3,4,5,6 Quyết định 18/2019/QĐ-UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu quy định về điều kiện tách thửa và diện tích tách thửa tại Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
1. Điều kiện để thực hiện việc tách thửa
– Điều kiện chung: Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận.
– Điều kiện thực hiện tách thửa đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Việc chia tách thửa đất ở để hình thành thửa đất mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai năm 2013.
b) Diện tích của các thửa đất sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 của Quyết định 18/2019/QĐ-UBND.
Trường hợp tách một phần diện tích của một hay nhiều thửa đất thành một hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu để hợp với thửa đất liền kề thì các thửa đất còn lại sau khi chia tách và thửa đất hợp thửa mới phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 của Quyết định 18/2019/QĐ-UBND. Việc giải quyết cho tách thửa trong trường hợp này phải được xử lý đồng thời với việc hợp thửa đất (điều kiện hợp thửa phải cùng nhóm đất) và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
c) Đối với thửa đất trong đô thị, áp dụng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc bản vẽ tổng mặt bằng trong nội dung thiết kế cơ sở của dự án (đối với dự án thuộc trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định tại khoản 4 Điều 14
d) Đối với thửa đất ngoài đô thị, áp dụng quy hoạch xây dựng nông thôn (được quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Xây dựng năm 2014), trường hợp không có quy hoạch xây dựng nông thôn thì áp dụng phương án mặt bằng phân lô của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không có các quy hoạch trên thì áp dụng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới và quy định tại Điều 4 Quyết định 18/2019/QĐ-UBND để giải quyết việc tách thửa.
đ) Quy định về việc tiếp giáp với đường giao thông của các thửa đất sau khi tách thửa:
Thửa đất thuộc khu vực quy hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách thửa phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu do Nhà nước quản lý.
Trường hợp hình thành đường giao thông mới khi tách thửa (nếu có): Người sử dụng đất phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận bản vẽ xin phép hình thành đường giao thông; việc cấp phép hình thành đường giao thông, thi công hạ tầng kỹ thuật, kết nối đồng bộ với đường giao thông hiện hữu, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, được thực hiện trước khi lập thủ tục tách thửa.
– Điều kiện thực hiện tách thửa đối với tổ chức: Việc thực hiện tách thửa theo dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chức năng và bản vẽ tổng mặt bằng kèm theo nội dung thiết kế cơ sở của dự án (đối với dự án không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa
1. Đối với đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
a) Đất ở có nhà ở (có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 31
Áp dụng tại khu vực đô thị và Trung tâm huyện Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: 45 m2 và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 5 m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5 m tại đường phố có lộ giới ≥ 20 m; 36 m2 và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 4 m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 4 m tại đường phố có lộ giới < 20 m; Tại địa bàn các xã còn lại và khu vực khác của huyện Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: 40 m2, có chiều sâu thửa đất và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 4 m.
b) Đất ở chưa xây dựng nhà ở hoặc nhà ở không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:
Áp dụng tại khu vực đô thị và Trung tâm huyện Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: 60 m2 và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 5 m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5 m. Tại địa bàn các xã còn lại và khu vực khác của huyện Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: 100 m2 và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 5 m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5 m.
c) Đối với đất thương mại dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Diện tích và kích thước thửa đất: 100 m2 và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 5 m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5 m.
d) Tách thửa với quy mô diện tích lớn
Đối với thửa đất có diện tích từ 500 m2 đến 2.000 m2 tại thành phố Vũng Tàu và diện tích từ 1.000 m2 đến 5.000 m2 tại các huyện, thị xã, thành phố còn lại, trước khi tách thửa theo quy định tại điểm a, b khoản này thì người sử dụng đất phải lập phương án mặt bằng tách thửa được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
Đối với thửa đất có diện tích lớn hơn 2.000 m2 tại thành phố Vũng Tàu và lớn hơn 5.000 m2 tại các huyện, thị xã, thành phố còn lại, trước khi tách thửa theo quy định tại điểm a, b khoản này thì người sử dụng đất phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Luật Nhà ở năm 2014; Điều 19
2. Đối với đất nông nghiệp
a) Đối với đất nông nghiệp thuộc khu vực quy hoạch sản xuất nông nghiệp thì các thửa đất sau khi tách có diện tích tối thiểu không nhỏ hơn 500 m2 tại các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và trung tâm huyện Côn Đảo; không nhỏ hơn 1000 m2 tại địa bàn các xã còn lại. Riêng đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối phải đắp bờ trước khi tách thửa.
Trường hợp thửa đất được đề nghị tách thửa có diện tích lớn hơn 2.000 m2 tại thành phố Vũng Tàu và lớn hơn 5.000 m2 tại các huyện, thị xã, thành phố còn lại, người sử dụng đất phải thiết kế bản vẽ phương án tách thửa và liên hệ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để được hướng dẫn thỏa thuận phương án mặt bằng tách thửa nhằm đảm bảo quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới.
b) Đối với đất nông nghiệp thuộc khu vực quy hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định trước khi thực hiện tách thửa theo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này. Đối với diện tích đất nông nghiệp thuộc thửa đất còn lại nếu có diện tích phù hợp với điểm a khoản này thì được tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân (Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) trước khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Đối với những khu vực có đồ án quy hoạch riêng thì thực hiện tách thửa theo quy định quản lý đồ án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các trường hợp không được tách thửa
1. Không đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định 18/2019/QĐ-UBND.
2. Thửa đất đã có quyết định thu hồi đất, thông báo thu hồi đất thể hiện bằng văn bản của các cấp có thẩm quyền.
3. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết; thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên để thực hiện quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án.
4. Việc phân chia tài sản thừa kế, ly hôn, tranh chấp mà không bảo đảm điều kiện được tách thửa theo quy định tại Quyết định này.
5. Khu vực mà pháp luật có quy định phải bảo tồn.
4. Trình tự, thủ tục tách hợp thửa
Trình tự, thủ tục thực hiệc tách hợp thửa đất áp dụng theo Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết về thi hành một số điều của Luật Đất đai và khoản 49 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
5. Dịch vụ pháp lý của Luật Dương Gia
– Tư vấn luật đất đai qua tổng đài tại Bà Rịa – Vũng Tàu
– Dịch vụ tách thửa đất tại Bà Rịa – Vũng Tàu
– Tư vấn thủ tục, hồ sơ tách thửa đất tại Bà Rịa – Vũng Tàu
– Cung cấp biểu mẫu cần thiết để thực hiện thủ tục tách thửa, tách sổ
– Uỷ quyền thực hiện dịch cụ tách sổ đỏ tại Bà Rịa – Vũng Tàu.