Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là một trong những chế định mà pháp luật quy định khi trong thời hạn xét xử toà án nếu thấy có căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Khi tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì cơ quan toà án phải ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) là gì?
- 2 2. Mẫu 42-DS: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử):
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
- 4 4. Quy định của pháp luật liên quan đến tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
1. Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) là gì?
Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) là mẫu quyết định do Hội đồng xét xử ban hành khi có căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và tiến hành tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nêu rõ thông tin về Hội đồng xét xử, Hội thẩm nhân dân, nguyên đơn, bị đơn, những người tham gia tố tụng khác, nội dung của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử) là mẫu quyết định được dùng để
2. Mẫu 42-DS: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Hội đồng xét xử):
Mẫu số 42-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
TÒA ÁN NHÂN DÂN… (1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
Số: …../…../QĐST-…(2) Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……….., ngày ….. tháng ….. năm……..
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN……………….
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Ông (Bà)…………..
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người): Ông (Bà)……
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông (Bà)………
Ông (Bà)………
Ông (Bà)………
Căn cứ vào các điều 214, 215, 219 và 235 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét thấy: ………..(3)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thụ lý số …/…/TLST-..(4) ngày…tháng…năm….. về việc ………….(5) giữa:
Nguyên đơn:………..(6)
Địa chỉ: ……….
Bị đơn:……….(7).
Địa chỉ: ……….
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):…………(8)
Địa chỉ: …..
Kể từ ngày….tháng….năm.…
2. Vụ án tiếp tục giải quyết khi lý do tạm đình chỉ không còn và có quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự của
3. Đương sự, ………(9) có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.(10)
–
Nơi nhận:
– Đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện;
– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà
(Ký tê, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
(1) Ghi tên Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; nếu Toà án ra quyết định là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi rõ tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá). Nếu Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án (ví dụ: Số 02/……/QĐST- HNGĐ).
(3) Ghi cụ thể lý do của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: xét thấy nguyên đơn là cá nhân đã chết mà chưa có cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ trong tố tụng của cá nhân đó quy định tại điểm a khoản 1 Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự).
(4) Ghi số, ngày tháng năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số: 50/…../TLST-KDTM).
(5) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(6), (7) và (8) Nếu nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn khởi kiện).
(9) Tùy từng trường hợp cụ thể mà ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện (nếu có).
(10) Phần cuối cùng của Quyết định cần phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử (Quyết định này phải lưu vào hồ sơ vụ án); Quyết định gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp thì cần ghi như sau:
4. Quy định của pháp luật liên quan đến tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là một hoạt động tố tụng được quy định tại Điều 214
” Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.”
Như vậy, qua điều luật trên có thể thấy được, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định những trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án như đã nêu trên, theo đó, đó là những trường hợp mà các đương sự gặp phải những sự lý do khách quan như ( đương sự là cá nhân đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật, đương sự là pháp nhân mà chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế, …)
– Tại phiên toà sơ thẩm, nếu có căn cứ quy định tại Điều 214 BLTTDS năm 2015 thì hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Thủ tục ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 235 BLTTDS năm 2015.
– Cũng tương tự như xét xử sơ thẩm thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, nếu có căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm. Việc quyết định tạm đình chỉ phúc thẩm vụ án dân sự, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và việc tiếp tục giải quyết vụ án sau khi có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được thực hiện theo các quy định tương ứng về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở toà án cấp sơ thẩm tại các điều 214, 215, 216 BLTTDS năm 2015. Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, viện kiểm sát cùng cấp.