Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tự ý đăng tải hình ảnh của người khác lên mạng xã hội, xử lý thế nào?

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tự ý đăng tải hình ảnh của người khác lên mạng xã hội, xử lý thế nào? Xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em có người em gái có vay 1 chị này tính tiền lãi cao vượt mức quy định của nhà nước đến khi em của em không còn khả năng đóng lãi và bất đầu xin trả dần thay vì đóng lãi thì chị đó bắt đầu có những từ ngữ khiếm nhã và nhiều lần hăm he sẽ đăng hình cho cộng đồng mạng biết là em gái em vay tiền không trả. Đến gần đây chị này đăng trên facebook lẫn zalo kèm theo là hình của em gái em nhưng đã che mặt nhưng nhìn vào là nhận ra là em gái em. Từ lúc bị đăng hình như vậy công việc của em gái bắt đầu bị xáo trộn nhiều tài khoản facebook nhắn tin với những lời chế giễu làm cho em gái em mặc cảm tự ti. Đây có phải hành vi xúc phạm nhân phẩm không?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý

      – Bộ luật dân sự 2015

      – Bộ luật hình sự 2015

      – Nghị định 167/2013/NĐ-CP

      2. Giải quyết vấn đề

      Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh: 

      “Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

      1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

      Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

      Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

      2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

      a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

      b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

      3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”

      Theo quy định trên, mọi cá nhân đều có quyền đối với hình ảnh của mình, việc sử dụng hình ảnh của người khác phải được sự đồng ý của họ, nếu sử dụng với mục đích kinh doanh thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh được sử dụng đó. Pháp luật bảo hộ quyền hình ảnh đối với mỗi cá nhân. Do đó, mọi hành vi sử dụng hình ảnh của người khác mà không có sự đồng ý, hoặc không phải dùng cho các mục đích quy định tại Khoản 2 Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 đều là hành vi trái pháp luật. 

      Thêm vào đó, Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:

      “Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

      1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

      2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

      Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

      3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

      4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

      5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”

      Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo hộ. Với những thông tin gây ảnh hưởng xấu đền danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tinđại chúng phải được gỡ bỏ, người bị thông tin này làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại

      Trường hợp của em bạn, em bạn vay tiền nhưng không còn khả năng trả và bị người cho vay tiền đăng trên facebook, zalo kèm theo hình ảnh của em gái bạn nhằm bôi nhọ hình ảnh của em gái bạn. Hành vi này dẫn đến hậu quả làm cho công việc của em gái bạn bị xáo trộn, các tải khoản facebook khác nhắn tin với những lời lẽ chế giễu làm ảnh hưởng cuộc sống và tâm lý của em gái bạn. Đây là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ, người này có thể xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự với một trong hai tội: Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc Tội làm nhục người khác theo Bộ luật hình sự 2015.

      Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013 quy định mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi: “Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác” là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

      Tại Điều 288 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông như sau:

      “Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

      1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;

      b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;

      c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

      c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

      d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

      đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;

      e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;

      g) Dẫn đến biểu tình.

      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      Hoặc người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác nếu thỏa mãn 4 yếu tố cấu thành Tội làm nhục người khác như sau:

      – Về mặt khách quan

      Được thể hiện qua các hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác dưới các hình thức:

      + Bằng lời nói: Chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, lời lẽ nặng nề, sỉ nhục người khác nhằm đến hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, làm cho người bị hại thấy nhục nhã, xấu hổ trước người khác.

      +Bằng hành động: Bằng những hành vi của mình như lột quần áo của người bị hại, nhổ nước bọt vào mặt, đưa hình ảnh thông tin của người bị hại nhằm mục đích bêu rếu trước người khác.

      Những hành vi trên thường diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người.

      – Về mặt khách thể: 

      Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo về về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mỗi công dân là trách nhiệm của mỗi người. Làm nhục người khác là hành vi của một người dùng lời nói hay hành động làm ảnh hưởng nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Hành vi phạm tội trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

      – Về mặt chủ quan: 

      Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Bằng ý thức chủ quan của mình, người phạm tội mong muốn người bị hại bị nhục trước người khác.

      – Về chủ thể: 

      Người phạm tội là người có năng lực trách nhiệm hình sự, người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.

      Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội làm nhục người khác như sau:

      “Điều 155. Tội làm nhục người khác

      1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      a) Phạm tội 02 lần trở lên;

      b) Đối với 02 người trở lên;

      c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      d) Đối với người đang thi hành công vụ;

      đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

      e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

      g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

      b) Làm nạn nhân tự sát.

      4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      Vì vậy, bạn có thể làm đơn tố cáo kèm theo các chứng cứ ( hình ảnh, nội dung tin nhắn…) gửi đến cơ quan công an nơi người cho vay tiền đang cứ trú để được giải quyết và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Các trường hợp được hoãn phiên Tòa xét xử vụ án ly hôn?
      • Ly thân bao nhiêu lâu thì được yêu cầu đơn phương ly hôn?
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Các trường hợp được hoãn phiên Tòa xét xử vụ án ly hôn?
      • Ly thân bao nhiêu lâu thì được yêu cầu đơn phương ly hôn?
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ