Để được xác định là tài sản cố định thì tài sản phải có thời gian sử dụng trên 01 năm và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên. Khi các cá nhân, tổ chức muốn thanh lý tài sản cố định thì cần lập biên bản thanh lý tài sản cố định.
Mục lục bài viết
1. Biên bản thanh lý tài sản cố định là gì?
Tài sản cố định là toàn bộ các tài sản đang sử dụng, chưa sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh do đang trong quá trình hoàn thành (ví dụ máy móc đã mua đang trong quá trình lắp ráp, nhà xưởng đang xây) hoặc cũng có thể chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng nữa. Việc thanh lý tài sản cố định sẽ được lập thành biên bản. Biên bản thanh lý tài sản cố định được sử dụng phổ biến trong thực tiễn và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng.
Biên bản thanh lý tài sản cố định là văn bản do doanh nghiệp lập để thanh lý tài sản cố định của đơn vị. Trong biên bản nêu rõ được nguyên giá tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định,… Mẫu biên bản được ban hành kèm theo
2. Biên bản thanh lý tài sản cố định:
Đơn vị: …..
Bộ phận: …..
Mẫu số 02-TSCĐ
(Ban hành theo
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày……tháng……năm….
Số:…………….
Nợ:…………….
Có:…………….
Căn cứ Quyết định số: ………..ngày……tháng……năm….. của ……..về việc thanh lý tài sản cố định.
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông/Bà: ……… Chức vụ …….. Đại diện ……. Trưởng ban
Ông/Bà: …….. Chức vụ ……… Đại diện ……. Ủy viên
Ông/Bà: ……….. Chức vụ ……. Đại diện …….. Ủy viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:
– Tên, ký mã hiệu, qui cách (cấp hạng) TSCĐ …….
– Số hiệu TSCĐ …………
– Nước sản xuất (xây dựng) ………..
– Năm sản xuất ………
– Năm đưa vàosử dụng ………. Số thẻ TSCĐ ………
– Nguyên giá TSCĐ ………..
– Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý ……….
– Giá trị còn lại của TSCĐ ………..
III. Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ….
Ngày……tháng…… năm…..
Trưởng Ban thanh lý
(Ký, họ tên)
IV. Kết quả thanh lý TSCĐ:
– Chi phí thanh lý TSCĐ: ……….. (viết bằng chữ) ….
– Giá trị thu hồi: ………… (viết bằng chữ) …..
– Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày……tháng…….năm……..
Ngày……..tháng…….năm….
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3. Hướng dẫn lập biên bản thanh lý tài sản cố định:
– Phần mở đầu:
+ Tên đơn vị.
+ Tên bộ phận.
+ Mẫu số 02-TSCĐ (Ban hành theo
+ Tên biên bản cụ thể là biên bản thanh lý tài sản cố định.
+ Địa điểm và thời gian lập biên bản.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Quyết định thanh lý tài sản cố định
+ Thông tin ban thanh lý tài sản cố định.
+ Nội dung tiến hành thanh lý tài sản cố định.
+ Kết luận của ban thanh lý tài sản cố định.
– Phần cuối biên bản:
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý.
+ Kết quả thanh lý tài sản cố định.
4. Một số quy định của pháp luật về tài sản cố định:
4.1. Tiêu chuẩn:
Để được coi là tài sản cố định, tài sản phải thỏa mãn cả 3 tiêu chuẩn sau:
– Trong tương lai tài sản đó chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế cho chủ thể doanh nghiệp.
– Tài sản đó phải có thời hạn sử dụng trên 1 năm.
– Tài sản có nguyên giá được xác định đáng tin cậy và giá trị từ 30.000.000đ trở lên.
4.2. Phân loại:
Tài sản cố định của doanh nghiệp được phân thành 2 loại sau:
– Thứ nhất, tài sản cố định hữu hình: Là toàn bộ những tài sản (tư liệu lao động) có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ hữu hình bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, các phương tiện vận tải…
– Thứ hai, tài sản cố định vô hình: Là toàn bộ các tài sản không mang hình thái vật chất, chúng thể hiện 1 lượng giá trị đã được đầu tư. Chúng cũng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định vô hình bao gồm chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế và quyền tác giả…
4.3. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình:
Theo Khoản 1 Điều 3
“1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, tài sản cố định hữu hình: Được định nghĩa là bao gồm những tư liệu lao động hầu hết có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Ví dụ như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, các thiết bị và phương tiện vận tải…
Tư liệu lao động là những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hay 1 hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau nhằm thực hiện 1 hoặc một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kì 1 bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả 3 tiêu chuẩn sau:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
– Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Các tiêu chuẩn của một số tài sản cố định hữu hình cụ thể:
– Trường hợp hệ thống gồm nhiều phần tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu 1 bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn của TSCĐ thì sẽ được coi là 1 tài sản cố định hữu hình độc lập
– Súc vật nếu làm việc và cho sản phẩm thì từng con súc vật thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu hình.
– Vườn cây lâu năm thì từng mảnh của vườn cây hoặc cây thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu hình.
4.4. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình: Bao gồm những tài sản không có hình dạng vật chất nhưng thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư (thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình), tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh.
Tài sản cố định vô hình bao gồm:
– Quyền sử dụng đất.
– Quyền tác giả.
– Quyền sở hữu công nghiệp.
– Quyền đối với cây trồng.
– Các chương trình phần mềm…
Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình: Mọi khoản phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả 3 tiêu chuẩn quy định nêu trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình.
Các khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện về TSCĐ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
– Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
– Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
– Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
– Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
– Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
– Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
– Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
Các khoản chi phí dưới đây không phải TSCĐ vô hình, được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN (tối đa không quá 3 năm):
– Chi phí thành lập doanh nghiệp.
– Chi phí đào tạo nhân viên.
– Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp.
– Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu.
– Chi phí chuyển dịch địa điểm.
– Chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh.