Xử lý hành vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất của dự án. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái phép.
Xử lý hành vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất của dự án. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái phép.
Tóm tắt câu hỏi:
Xử lý dự án đầu tư xây dựng tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Thưa luật sư, tại địa phương tôi có một số công ty, doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh lập dự án đầu tư xây dựng để xin thuê đất. Nhưng khi được phê duyệt dự án và cấp đất lại không thực hiện dự án, mà tự ý phân lô, chuyển quyền sử dụng diện tích đất được giao trái phép. Ngoài ra còn lấn chiếm ra khỏi phần diện tích đất được giao. Xin hỏi luật sư trường hợp này thì xử lý như thế nào. Và các cấp, ban ngành nào có quyền hạn xử lý. Nếu phải thu hồi dự án thì quy trình xử lý như thế nào? Xin cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ theo
Theo thông tin bạn cung cấp tại địa phương bạn có một số công ty, doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh lập dự án đầu tư xây dựng để xin thuê đất. Nhưng khi được phê duyệt dự án và cấp đất lại không thực hiện dự án mà tự ý phân lô, chuyển quyền sử dụng diện tích đất được giao trái phép. Hành vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô của các cá nhân, tổ chức này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai. Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 102/2014 việc xử phạt được quy định như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
– Phạt tiền từ trên 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với dự án có diện tích đất từ 05 héc ta trở lên.
Ngoài việc bị nộp phạt tiền các các nhân tổ chức có hành vi vi phạm còn phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Do đó, tùy vào diện tích đất của dự án mà các cá nhân, tổ chức vi phạm thì tương ứng với các mức xử phạt khác nhau, và bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cá nhân tổ chức có được khi thực hiện hành vi vi phạm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: 1900.6568
Ngoài ra, theo thông tin bạn cung cấp thì các cá nhân tổ chức này còn có hành vi lấn, chiếm đất cũng là một trong các hành vi bị cấm trong lĩnh vực đất đai. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 102/2014/NĐ-CP thì lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Và hành vi lấn chiếm đất của cá nhân, tổ chức ở địa phương bạn cũng bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP như sau:
"Điều 10. Lấn, chiếm đất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
…"
Theo đó, tùy vào loại đất mà các tổ chức cá nhân có hành vi lấn chiếm đất sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 nếu đó là đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng,…; phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lần chiếm đất phi nông nghiệp, đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng,…hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở; đối với hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;.. Ngoài các khoản phạt tiền thì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị buộc phải trả lại đất đã chiếm và khôi phục lại tình trạng của đất bị chiếm trước khi có hành vi vi phạm.
Khi phát hiện vi phạm, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi trên đến Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thanh tra chuyên ngành đất đai để giải quyết, xử phạt vi phạm đối với hành vi vi phạm của các cá nhân tổ chức trên.