Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Lái xe đưa sếp đi công tác có được tính là làm thêm giờ không?

  • 23/06/202123/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định của pháp luật lao động về làm thêm giờ? Lái xe đưa sếp đi công tác có được tính là làm thêm giờ không?

      Đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động cũng như người lao động trong mối tương quan giữa một bên muốn nâng cao năng suất lao động và một bên muốn gia tăng thu nhập, do vậy, pháp luật quy định về làm thêm giờ nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. Chế định làm thêm giờ trong Bộ luật lao động đã được quy định khá cụ thể, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể, tuy nhiên, giữa pháp luật và thực tế sẽ có sự khác biệt nhất định, bởi việc áp dụng còn phụ thuộc vào hiểu biết của người lao động và người sử dụng lao động.

      Trong quá trình tham gia hoạt động tư vấn pháp luật, Luật Dương Gia nhận được một câu hỏi như sau: Lái xe đưa sếp đi công tác có được tính là làm thêm giờ không? Để trả lời câu hỏi này, trong bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ tập trung phân tích các quy định về làm thêm giờ và được ra câu trả lời cuối cùng cho câu hỏi này.

      Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật lao động năm 2019

      Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

      1. Quy định của pháp luật lao động về làm thêm giờ?

      Khái niệm làm thêm giờ được xem xét trong khái niệm thời gian làm thêm giờ, theo đó, được hiểu là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

      Làm thêm giờ được xem xét trong hai trường hợp:

      Trường hợp 1: Trong điều kiện bình thường. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động nếu muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ phải đáp ứng được các yêu cầu tại Khoản 2, Điều 107 Bộ luật lao động, cụ thể: (i) Phải được sự đồng ý của người lao động (sự đồng ý về thời gian làm thêm; địa điểm làm thêm; công việc làm thêm; (ii) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;(iii) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp dưới đây.

      Đối với một số ngành nghề, công việc đặc biệt hay trong một số trường cấp bách và quan trọng như: (i) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; (ii) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; (iii) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; (iv) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; (v) Trường hợp khác do Chính phủ quy định; thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm và  phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      Trường hợp 2: Trong trường hợp đặc biệt.

      Đây là trường hợp người lao động không có quyền thỏa thuận cũng như từ chối làm thêm giờ, là trường hợp vô cùng cấp bách, ảnh hưởng đến lợi ích chung của đất nước, là các trường hợp được quy định tại Điều 108 Bộ luật lao động, nếu thuộc một trong các trường hợp này thì người sử dụng lao động được quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động cũng không có quyền từ chối, cụ thể: (i) Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; (ii) Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

      Nếu xét dưới khía cạnh tiền lương, làm thêm giờ có thể được xem xét trong hai trường hợp:

      Trường hợp 1: Làm thêm giờ vào ban ngày.

      Trong trường hợp này, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:  Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

      Trường hợp 2: Làm thêm giờ vào ban đêm. (Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.). Đối với trường hợp này, người lao động được trả lương theo chế độ làm thêm giờ vào ban ngày, làm việc vào ban đêm và còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

      2. Lái xe đưa sếp đi công tác có được tính là làm thêm giờ không?

      Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết cần hiểu khoảng thời gian làm việc bình thường là như thế nào, người sử dụng sẽ tự bố trí thời gian làm việc sao cho phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể là không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

      Theo thông thường thì người sử dụng lao động thường quy định giờ làm việc là 8 giờ 1 ngày (giờ bắt đầu và kết thúc thì tùy từng cơ sở) và thường làm từ thứ 2 đến thứ.

      Trong trường hợp lái xe đưa sếp đi công tác có thể được tính là làm thêm giờ, nếu người lao động hoạt động ngoài giờ bình thường, nếu người lái xe là người làm việc thường xuyên, hoạt động đặc thù thì quy định làm thêm giờ dường như không được các bên áp dụng mà sẽ theo thỏa thuận giữa hai bên; còn đối với người lái xe là nhân viên khác, chỉ đưa sếp đi công tác trong một thời gian ngắn thì thường tính làm thêm giờ để đảm bảo quyền lợi cho họ, vì về bản chất, thời gian làm thêm giờ phải là thời gian mà người đó đang hoạt động nghề nghiệp mà đã thỏa thuận với người sử dụng lao động.

      Quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 đã có sự thay đổi so với Bộ luật lao động trước đây trong điều kiện để người sử dung lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ, theo đó, tại Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 quy định rằng: Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ. Tuy nhiên quy định này đã không còn được quy định trong Bộ luật lao động hiện hành.

      Trong trường hợp làm thêm giờ, người lái xe sẽ được áp dụng các quy định về tiền lương như sau:

      Đối với trường hợp làm việc thêm giờ vào ban ngày:

      Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:

      Tiền lương làm thêm giờ

      =

      Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

      x

      Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

      x

      Số giờ  làm thêm

      Đối với trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm:

       Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

      Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

      =

      Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

      x

      Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

      +

      Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

      x

      Mức ít nhất 30%

      +

      20%

      x

      Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

      x

      Số giờ làm thêm vào ban đêm

      Như vậy, có thể thấy rằng, quy định làm thêm giờ đã giải quyết được nhu cầu cho cả người sử dụng lao động và người lao động, tuy nhiên đâu đó vẫn tồn tại những hạn chế, khó khăn nhất định trong việc xác định quyền lợi cho người lao động, bởi bản chất nghề nghiệp đôi khi quyết định đến tính chuẩn xác của quy định, ví dụ như đối với việc lái xe được nêu ra ở trên. Thực tế, đối với hoạt động lái xe đi công tác thì hai bên thường có sự thỏa thuận với nhau về tiền lương, miễn sao người lao động thấy hài lòng và người sử dụng lao động thấy phù hợp, hơn nữa, việc xác định làm thêm giờ cũng chỉ để giải quyết vấn đề tiền lương, nếu điều đó đã được hai bên thỏa thuận được với nhau thì không cần thiết phải áp dụng quá cứng nhắc quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu có sự ép buộc trong việc phải lái xe chở sếp đi công tác thì điều này là hành vi vi phạm pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ