Vay tiền nhưng không có khả năng thanh toán? Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tiền.
Vay tiền nhưng không có khả năng thanh toán? Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tiền.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi: Người A vay tiền tiêu dùng mà lấy số điện thoại của đồng nghiệp là B cho Ngân hàng mà đối phương không biết. Đến khi không khả năng trả nợ, A trốn tránh trách nhiệm thì B có bị chịu trách nhiệm hình sự hay không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn:
Theo như bạn trình bày, A vay tiêu dùng nhưng lại lấy số điện thoại của B cho Ngân hàng để liên hệ nhưng B không biết về việc đó, như vậy có thể hiểu B không có thoả thuận với A về việc trả nợ thay. Nếu A không đủ khả năng trả nợ và trốn tránh thì A phải tự chịu trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không liên quan đến B.
Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn. Khi đến hạn trả mà bên vay không trả đủ tiền cho bên cho vay thì có nghĩa vụ trả thêm lãi suất chậm trả theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015;
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do đó, Ngân hàng có quyền khởi kiện A ra Toà án nhân dân cấp quận, huyện nơi người A đang cư trú/làm việc để yêu cầu trả tiền và lãi suất theo hợp đồng vay khi đến hạn.
Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
…"
Hành vi khách quan Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người phạm tội phải vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác một cách hợp pháp. Nhưng sau đó người này đã sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì mới đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Nếu A có 01 trong các hành vi như trên thì A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Nghĩa vụ của B là phối hợp với các cơ quan chức năng để cung cấp thông tin theo yêu cầu cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, B sẽ khôngq có nghĩa vụ trả nợ cũng như không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi A trốn tránh trách nhiệm đối với khoản vay này.