Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi trốn tránh, chống đối không thực hiện quyết định xử phạt thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ ra thông báo cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
Mục lục bài viết
1. Thông báo cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt là gì?
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng bởi cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt. Thông báo cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt là văn bản được soạn thảo bởi cơ quan có thẩm quyền gửi đến UBND cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế
Thông báo cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được gửi đến UBND cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế nhằm phối hợp trong thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được diễn ra hiệu quả
2. Mẫu thông báo cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt:
Mẫu số 67/TB-CCHC
……………. (1)
……………. (2)
Số: …………/TB-CCHC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
THÔNG BÁO
Về việc cưỡng chế thi hành
Kính gửi: ..(4)
Căn cứ Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính
Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính số…… ngày……../……../……..do……………….ký.
Cơ quan: …..
sẽ tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nêu trên đối với:
Ông(Bà)/Tổ chức(Người đại diện theo pháp luật, Chức danh): …..
Sinh ngày:………/……/………Quốc tịch:……
Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động(Mã số doanh nghiệp): ….
Địa chỉ: ……
CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu/GCN đăng ký hoặc GP thành lập số:…..
Ngày cấp: ……Nơi cấp: ….
Vì đã có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản……….Điều………..Nghị định số … ngày………./………./…………… quy định (5):….. và không tự nguyện thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Nội dung cưỡng chế:…….
Thời gian cưỡng chế:…..
Vậy xin thông báo để Ông(Bà)/Tổ chức…… biết và phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: NGƯỜI RA THÔNG BÁO
– Như trên; (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
– Lưu:……….
3. Hướng dẫn soạn thảo thông báo cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt:
Phần mở đầu:
Ghi Quốc hiệu, tiêu ngữ – đây là mục bắt buộc trong các văn bản hành chính
Tên thông báo: Ghi: “THÔNG BÁO Về việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính”
(1) Ghi tên cơ quan chủ quản;
(2) Tên đơn vị ra thông báo;
(3) Ghi rõ địa danh hành chính;
(4) Ghi rõ họ và tên của Chủ tịch UBND cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế;
(5) Lĩnh vực xử lý VPHC
Phần thông tin của người nhận quyết định xử phạt
Ông(Bà)/Tổ chức(Người đại diện theo pháp luật, Chức danh): Ghi rõ họ tên người nhận thông báo bằng chữ in hoa có dấu (trường hợp là cá nhân), ghi tên người đại diện theo pháp luật ( trường hợp là tổ chức)
Sinh ngày: Ngày tháng năm sinh xác định theo thông tin trong giấy khai sinh được ghi đầy đủ 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số, 04 chữ số cho năm sinh;
Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động(Mã số doanh nghiệp): Ghi theo thông tin trên trên Giấy ĐKKD
Địa chỉ: Nếu là cá nhân ghi theo địa chỉ nơi ở hiện tại ( ghi rõ tên đường, khu phố, phường/xã/thị trấn, Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương)
Nếu là tổ chức ghi theo địa chỉ trụ sở giao dịch hiện tại ( ghi rõ tên đường, khu phố, phường/xã/thị trấn, Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương)
CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu/GCN đăng ký hoặc GP thành lập số:…..
Ngày cấp: ……Nơi cấp: Ghi rõ ngày cấp, nơi cấp CMND/CCCD hoặc Giấy CN đăng ký…
Nội dung cưỡng chế: Cơ quan ra thông báo cưỡng chế ghi rõ nội dung cưỡng chế và thời gian cưỡng chế
Người ra thông báo ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu
4. Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại Điều 86
4.1. Đối tượng áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính :
Căn cứ theo Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
– Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;
– Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.
2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
– Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
– Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
– Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.
– Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4.2. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế:
Căn cứ theo Điều 87 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định Thẩm quyền quyết định cưỡng chế như sau:
1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
– Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
– Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
– Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
– Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
– Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
– Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường;
– Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia;
– Các chức danh quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 46 của Luật này;
– Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa;
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
– Kiểm toán trưởng;
– Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
3. Người có thẩm quyền thuộc cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để tổ chức thi hành quy định tại Điều 71 của Luật này ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo cấp trên của mình ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.