Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chuyển tiền nhầm vào tài khoản người khác có đòi lại được không?

  • 19/06/202119/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    19/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các phương thức chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng của người khác? Xử lý số tiền khi chuyển tiền nhầm vào tài khoản của người khác? Xử lý người cố tình không trả lại tiền nhận được?

      Hiện nay, hoạt động chuyển tiền, nhận tiền được thực hiện rất tiện lợi qua hoạt động tại ngân hàng, đó có thể là việc chuyển tiền thực hiện tại phòng giao dịch của ngân hàng, sử dụng số thẻ để chuyển tại ATM của ngân hàng, qua ứng dụng, app của ngân hàng,… Tuy nhiên trong quá trình thực hiện giao dịch có thể vì lý do sai thông tin về số thẻ, số tài khoản thì tiền bị chuyển nhầm vào tài khoản của người khác. Vậy khi đó, số tiền được chuyển nhầm đến được xử lý như thế nào?

      Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      Căn cứ pháp luật:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015

      – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

      – Nghị định 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

      1. Các phương thức chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng của người khác

      Ngày nay có rất nhiều phương thức chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng của người khác, tổ chức khác. Việc chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng không giới hạn về phạm vi thời gian, có thể thực hiện ở bất cứ thời điểm nào; thực hiện không chỉ ở phạm vi trong một ngân hàng, mà có thể chuyển đến các ngân hàng khác nhau (liên ngân hàng), thậm chí đến các ngân hàng quốc tế. Hiện nay, có một số phương thức chuyển tiền thông dụng như sau:

      – Chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng của người khác tại phòng giao dịch của ngân hàng. Đây là phương thức được thực hiện truyền thống nhất, các cá nhân muốn chuyển tiền sẽ đến phòng giao dịch của ngân hàng để thực hiện chuyển tiền. Tuy nhiên, phương thức này giới hạn về thời gian thực hiện, tức thực hiện theo thời gian làm việc của phòng giao dịch ngân hàng.

      – Chuyển tiền vào tài khoản của người khác qua ATM: việc chuyển tiền này được thực hiện ngay tại ATM, khi đó, các cá nhân cần nhập số thẻ của cá nhân cần chuyển tiền đến để thực hiện hoạt động chuyển tiền.

      – Chuyển tiền vào tài khoản của người khác qua Internet Banking. Việc chuyển tiền này được thực hiện qua tài khoản Internet Banking tại website ngân hàng trên máy tính.

      Chuyển tiền vào tài khoản của người khác qua ứng dụng Mobile Banking, app,… của ngân hàng. Đây là dạng chuyển tiền được thực hiện chủ yếu và rất phát triển trong thời đại công nghệ số hiện nay. Hầu hết các ngân hàng đều có app, ứng dụng Mobile Banking,… mà các cá nhân có tài khoản có tài khoản đều có tải về trên điện thoại, sử dụng để thực hiện các giao dịch nhận, chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng khác, quản lý tài khoản của mình,…

      – Chuyển tiền qua các ứng dụng chuyển tiền ngoài ngân hàng như ứng dụng Momo, ZaloPay, VNPay,…

      2. Xử lý số tiền khi chuyển tiền nhầm vào tài khoản của người khác

      Việc chuyển tiền nhầm vào tài khoản của người khác dễ xảy ra khi thực hiện chuyển tiền qua ứng dụng, app ngân hàng trên điện thoại hoặc máy tính. Nguyên do của việc chuyển tiền này có thể là do sai số tài khoản hoặc sai thông tin chủ tài khoản ngân hàng được nhận. Ngoài ra, việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có thể xảy ra khi thực hiện chuyển tiền tại cây ATM. Tuy nhiên, trường hợp này ít có thể xảy ra, vì khi thực hiện chuyển tiền tại cây ATM sử dụng số thẻ để chuyển tiền, khi nhập số thẻ thì tên chủ tài khoản được nhận tiền sẽ hiện lên để người chuyển kiểm tra, trong trường hợp người chuyển không kiểm tra kỹ càng đến thông tin thì sẽ chuyển tiền nhầm vào người khác.

      Trong trường hợp chuyển tiền nhầm mà số tài khoản và tên chủ tài khoản không trùng khớp với nhau, thông thường phía ngân hàng sẽ kiểm tra. nhận thấy không khớp thông tin về số tài khoản và tên chủ tài khoản thì giao dịch chuyển tiền bị lỗi, không thể thực hiện được. Khi đó, số tiền đã chuyển sẽ được đẩy ngược lại về tài khoản của người chuyển.

      Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mặc dù số tài khoản có thể khác nhau, nhưng tên chủ tài khoản được nhận tiền lại giống nhau, hoặc trong trường hợp ngân hàng chỉ yêu cầu số tài khoản để thực hiện giao dịch chuyển tiền, mà số tiền đó đã chuyển đến người khác không phải người mà người chuyển muốn chuyển. Thông thường, người nhận được số tiền đó sẽ hợp tác trả lại tiền, nhưng trong một số trường hợp vì lòng tham mà họ gian dối, không hợp tác trả lại tiền.

      Theo quy định tại Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ hoàn trả như sau:

      “Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả

      1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

      2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”

      Theo quy định này, thì các trường hợp chiếm giữ tài sản của người khác không có căn cứ pháp luật, tức không thuộc trường hợp chiếm hữu tài sản của người khác có căn cứ pháp luật thì phải trả lại tài sản đó cho người là chủ sở hữu hoặc người có quyền khác đối với tài sản đó. Hiện nay, quy định về trường hợp chiếm giữ tài sản có căn cứ pháp luật được quy định tại Điều 165 Bộ luật Dân sự năm 2015.

      Theo quy định trên, thì cá nhân không phải trả lại tài sản khi thuộc các trường hợp luật định, đó là

      “Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

      Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

      Như vậy, cá nhân, tổ chức nhận được tiền qua tài khoản đó chính là người chiếm hữu mà không có căn cứ pháp luật. Khi đó, các cá nhân đó có nghĩa vụ hoàn trả số tiền nhận được cho chủ sở hữu. Trong trường hợp khi cá nhân chuyển tiền đã liên hệ với người được nhận tiền ngay khi phát hiện chuyển nhầm tiền, thì cá nhân được nhận tiền không thuộc trường hợp được loại trừ trách nhiệm hoàn trả lại tiền do chiếm hữu ngay tình, liên tục 10 năm đối với động sản.

      Như vậy, trong trường hợp chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác, thì cá nhân cần thông báo với ngân hàng nơi cá nhân đã chuyển tiền để giải quyết. Ngân hàng có trách nhiệm rà soát lại thông tin và thông báo cho ngân hàng phía nhận tiền (nếu khác ngân hàng) hoặc thông báo cho chủ tài khoản nhận tiền nếu cùng hệ thống ngân hàng đề nghị người nhận tiền hoàn trả số tiền nhận nhầm đó.

      Ngoài ra, khi cá nhân được nhận tiền chuyển nhầm cố tình không trả lại tài sản, thì cá nhân chuyển tiền có thể thực hiện hoạt động kiện đòi tài sản.

      3. Xử lý người cố tình không trả lại tiền nhận được

      Nếu chủ tài khoản nhận tiền chuyển nhầm biết số tiền không phải của mình nhưng vẫn rút ra tiêu xài hoặc đã được yêu cầu trả lại nhưng không trả lại thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

      “Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

      1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

      Như vậy, đối với khoản tiền được chuyển nhầm mà có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên mà cố tình không trả lại thì phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi của mình. Hình phạt cho hành vi không trả lại số tiền được nhận nhầm đó là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi chiếm giữ số tiền từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng. Còn đối với hành vi chiếm giữ số tiền nhận được từ 200.000.000 đồng trở lên thì sẽ có hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Còn đối với trường hợp chiếm giữ số tiền được chuyển nhầm có giá trị dưới 10.000.000 đồng, thì các cá nhân này có thể bị xử phạt hành chính theo quy định sau:

      “Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

      2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

      e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.” ( Nghị định 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình)

      Như vậy, các cá nhân bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ