Theo quy định về quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hay còn gọi là quỹ bảo toàn thì quỹ này phải gửi báo cáo cho ngân hàng nhà nước theo định kỳ để báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn là gì, mục đích của báo cáo?
- 2 2. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu báo cáo:
- 4 4. Những quy định về báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn:
1. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn là gì, mục đích của báo cáo?
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2014/TT-NHNN quy định về quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân:
Quỹ bảo toàn là một quỹ tài chính của hệ thống tổ chức tín dụng là hợp tác xã (bao gồm ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân) do ngân hàng hợp tác xã lập trên cơ sở phí trích nộp của ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân thành viên, đặt tại ngân hàng hợp tác xã và do ngân hàng hợp tác xã quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật.
Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo toàn được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2014/TT-NHNN quy định về quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân:
– Quỹ bảo toàn là quỹ tài chính thuộc sở hữu chung của thành viên (ngân hàng hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân) do ngân hàng hợp tác xã quản lý và sử dụng theo quy định;
– Quỹ bảo toàn được sử dụng để cho vay hỗ trợ có hoàn trả cho quỹ tín dụng nhân dân khi gặp khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường.
– Hoạt động của Quỹ bảo toàn không vì mục tiêu lợi nhuận, theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
– Chi phí hoạt động Quỹ bảo toàn được bù đắp từ lãi cho vay, đầu tư của Quỹ bảo toàn.
– Nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn được sử dụng trên nguyên tắc đảm bảo an toàn nguồn vốn và đáp ứng yêu cầu cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân.
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn là văn bản báo cáo được lập ra để báo cáo về tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn, nội dung mẫu nêu rõ nội dung báo cáo bao gồm số lượng thành viên Ban quản lý Quỹ bảo toàn; Số QTDND đã tham gia đóng phí Quỹ bảo toàn; Số QTDND chưa tham gia đóng Quỹ bảo toàn; Chi phí hoạt động của Quỹ bảo toàn; Cơ chế thu, chi tài chính phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo toàn; Việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ bảo toàn….
Mục đích của mẫu báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn: quỹ bảo đảm an toàn hệ thống nhân dân dùng mẫu báo cáo nhằm báo cáo với ngân hàng nhà nước về tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước.
2. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
——
Số:……………
(Tỉnh, thành phố)…. ngày …… tháng ……. năm..
BÁO CÁO
Tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của Quỹ bảo toàn
(Từ ngày 01/01/… đến ngày 31/12/…)
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Quản lý Quỹ bảo toàn (số lượng thành viên Ban quản lý Quỹ bảo toàn) (1)
2. Tổng số phí đã thu của Quỹ bảo toàn: (2)
– Số QTDND đã tham gia đóng phí Quỹ bảo toàn
– Số QTDND chưa tham gia đóng Quỹ bảo toàn
3. Chi phí hoạt động của Quỹ bảo toàn. (3)
4. Cơ chế thu, chi tài chính phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo toàn. (4)
5. Việc sử dụng để cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân khi gặp khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường.
– Số QTDND đề nghị được vay vốn từ Quỹ bảo toàn; Số QTDND đã được xét cho vay từ Quỹ bảo toàn; Mức cho vay hỗ trợ; Thời hạn cho vay hỗ trợ; Lãi suất cho vay hỗ trợ;
– Các biện pháp theo dõi, chấn chỉnh, củng cố hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được vay hỗ trợ;
– Việc thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của quỹ tín dụng nhân dân được hỗ trợ;
– Xử lý rủi ro đối với các khoản cho vay hỗ trợ không thu hồi được vốn;
6. Việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ bảo toàn: (5)
– Gửi tại ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn; Lãi suất tiền gửi.
– Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu báo cáo:
(1) Số lượng thành viên Ban quản lý Quỹ bảo toàn;
(2) Số QTDND đã tham gia đóng phí Quỹ bảo toàn; Số QTDND chưa tham gia đóng Quỹ bảo toàn
(3) Chi phí hoạt động của Quỹ bảo toàn;
(4) Cơ chế thu, chi tài chính phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo toàn;
(5) Việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ bảo toàn.
4. Những quy định về báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn:
4.1. Quy định về gửi báo cáo:
Theo Điều 1 Thông tư 14/2019/TT-NHNN sửa đổi Điều 17
Công ty thông tin tín dụng có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các báo cáo bằng văn bản giấy sau:
–
– Báo cáo tình hình hoạt động theo Mẫu số 06/TTTD ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 14/2019/TT-NHNN ;
– Báo cáo đột xuất khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị tấn công khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường) theo Mẫu số 07/TTTD kèm theo Thông tư Thông tư 14/2019/TT-NHNN;
– Báo cáo theo Mẫu số 07/TTTD kèm theo Thông tư này khi có một trong những thay đổi sau:
+ Người quản lý;
+ Số lượng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết cung cấp thông tin tín dụng;
+ Thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã cam kết;
+ Cơ sở hạ tầng thông tin.
Quỹ bảo toàn báo cáo cho ngân hàng nhà nước cần phải dùng đầy đủ các giấy tờ và sử dụng các mẫu văn bản theo mẫu. Báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm trước của quỹ bảo toàn gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước.
4.2. Quy định về thời hạn gửi báo cáo và chốt số liệu báo cáo:
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2019/TT-NHNN sửa đổi Điều 17 Thông tư số 16/2010/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1
Thời hạn gửi báo cáo như sau:
–
– Báo cáo đột xuất khi xảy ra sự cố lớn về tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị tấn công khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường) theo Mẫu số 07/TTTD kèm theo Thông tư Thông tư 14/2019/TT-NHNN: phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ. Thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định theo từng nội dung được yêu cầu báo cáo
– Báo cáo theo Mẫu số 07/TTTD: thực hiện chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định theo từng nội dung khi có thay đổi.
Như vậy, quỹ bảo toàn phải gửi báo cáo đến ngân hàng nhà nước trong thời gian quy định đối với từng loại báo cáo khác nhau.