Quy định về việc sử dụng ngoại tệ tại Việt Nam? Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam? Giải đáp vấn dề?
Trên Lãnh thổ Việt nam việc sử dụng ngoại hối được quy định rất chặt chẽ để quản lý về Ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam và Mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá và thỏa thuận các hình thức khác của người cư trú có được thực hiện bằng ngoại hối hay không? và Quy định về việc sử dụng ngoại tệ trong
Căn cứ Pháp Lý: Thông tư Số: 14/VBHN-NHNN Hướng dẫn quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
1. Quy định về việc sử dụng ngoại tệ tại Việt Nam
1.1. Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư Căn cứ dựa trên Thông tư Số: 14/VBHN-NHNN Hướng dẫn quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối.
1.2. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Căn cứ dựa trên Thông tư Số: 14/VBHN-NHNN Hướng dẫn quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Tại Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam thì các Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
+ Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
+ Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
+ Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định của pháp luật
+ Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật
+ Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:
+ Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
+ Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
+ Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy định của pháp luật và Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của pháp luật
+ Đối với Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
+ Đối với Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong
Như vậy, trong các trường hợp sử dụng ngoại tệ trong
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam
Hồ sơ,trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam quy định như sau:
– Về Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đềnghị chấp thuận sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam:
+ Về Hồ sơ phải được lập bằng tiếngViệt. trong Trường hợp thành phần hồ sơ dịch từ tiếng nước ngoài, tổ chức được lựachọn nộp tài liệu đã được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định vềchứng thực của pháp luật Việt Nam hoặc tài liệu có xác nhận của người đại diệnhợp pháp của tổ chức
+ Đối với các thành phần hồ sơ là bản sao, tổ chức được lựa chọn nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đó về tính chính xác của bảnsao so với bản chính. Trong Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Ngân hàng Nhànước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và các giấy tờ bản sao không phải là bản sao có chứng thực và bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xácnhận của tổ chức thì tổ chức phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu hồ sơ phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chínhxác của bản sao so với bản chính theo quy định.
– Các Tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Thông tư này lập01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Namgửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hồ sơ như sau:
+ Văn bản đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam mà trong đó trình bày cụ thể sự cần thiết sửdụng ngoại tệ
+ Các Bản sao giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp hồm Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật
+ Các hồ sơ và tài liệu chứng minh nhu cầu cần thiết sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy đình
– Các Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợplệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngânhàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức bổ sung hồ sơ theo quy định.
– Luu ý Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngàykể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tìnhhình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp để xem xét cấp văn bảnchấp thuận sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo rõ lý do về vấn đề này.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam
– Các Tổ chức tín dụng được phép và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại tệ có trách nhiệm:
+ Thực hiện nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực hiện các quy định tại Thông tư Số: 14/VBHN-NHNN Hướng dẫn quy định hạn chế sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam
+ Kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ vàchứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế theo quy địnhtại Thông tư này
+ Việc Tổ chức và cá nhân có liên quan khác có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư này.
4. Quy định về việc sử dụng ngoại tệ trong hợp đồng thương mại
Theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Điều 4 Thông tư số
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
Như vậy, nếu hàng hóa trong hợp đồng mua bán của công ty bạn với công ty đối tác không thuộc hàng hóa được miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản thì bạn sẽ không được sử dụng ngoại tệ để thanh toán và điều khoản thanh toán trong hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về Quy định về việc sử dụng ngoại tệ trong hợp đồng thương mại và các thông tin pháp lý liên quan khác về sử dụng ngoại tệ tại Việt nam