Cấm cư trú là gì? Cấm cư trú tiếng anh là gì? Thi hành án phạt cấm cư trú là gì? Quy định về trình tự thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú?
Luật thin hành án hình sự đã quy định về việc thi hành án phạt cấm cư trú theo đó người có thẩm quyền buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú tại một địa chỉ nhất định nào đó theo quyết định của bản án. Việc chấp hành án phạt sẽ được giám sát, báo cáo dưới cơ quan có thẩm quyền, Người
Luật sư tư vấn bào chữa vụ án hình sự uy tín toàn quốc: 1900.6568
1. Cấm cư trú là gì?
Cấm cư trú theo Điều 42 Bộ luật hình sự 2015, quy định:
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định
Quy định về cấm cư trú là người khi bị kết án phạt tù sẽ không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định, điều này trái ngược hoàn toàn với quy định về quản chế, theo đó quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương
2. Cấm cư trú tiếng anh là gì?
Cấm cư trú tiếng anh là “Prohibit residence”
3. Thi hành án phạt cấm cư trú là gì?
Theo quy định tại Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
4. Quy định về trình tự thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú?
4.1. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú
Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật thi hành án hình sự năm 2019, việc thi hành án phạt cấm cư trú được thực hiện như sau:
Bước 1: Thông báo về kết quả chấp hành án phạt tù
Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.
Bước 2: Gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù
Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
Bước 3: Lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định trên, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú.
Hồ sơ bao gồm:
– Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
– Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
– Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
– Tài liệu khác có liên quan.
Bước 4: Lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Hồ sơ bao gồm:
– Các tài liệu co trong hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú;
– Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
– Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
– Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
– Tài liệu khác có liên quan.
Bước 5: Chấp hành xong án phạt cấm cư trú
Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú.
Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.
4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
Đối với trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú thì Ủy ban nhân dân dân cấp xã sẽ trực tiếp có nhiệm vụ và quyền hạn với họ và được Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường;
+ Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú;
+ Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
+ Lập hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người bị cấm cư trú gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
+ Thực hiện thống kê, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án theo quy định của pháp luật;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án theo quy định của Luật này.
– Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hánh án phạt cấm cư trú sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn là Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường, yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, trong trường hợp chấp hành án tốt thì có thể lập hồ sơ xin miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú.
4.3. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại như sau:
– Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị cấm cư trú về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Hồ sơ gồm có:
+ Bản sao bản án; bản sao quyết định thi hành án;
+ Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
+ Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;
+ Tài liệu khác có liên quan.
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
4.4. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú
– Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
– Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú, thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định, nhưng mỗi lần không được quá 05 ngày.
– Được lựa chọn nơi cư trú ngoài nơi đã bị cấm.
– Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này.
Như vậy, người chấp hành án phạt cấm nơi cư trú có quyền và nghĩa vụ không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, chấp hành nghiêm chỉnh việc tuân thủ pháp luật, ngoài nơi cư trú đã bị cấm ra thì người chấp hành án phạt sẽ được lựa chọn một nơi cư trú khác để sinh sống. Khi nhận thấy người chấp hành án phạt đã có đủ điều kiện thì ỦY ban nhân dân nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú như Luật định và thực hiện thủ tục miễn chấp hành như đã nêu trên!