Luật sư tư vấn thủ tục mua bán nhà ở. Đặt cọc mua bán nhà.
Luật sư tư vấn thủ tục mua bán nhà ở. Đặt cọc mua bán nhà.
Tóm tắt câu hỏi:
Thông tin xin trình bày như sau: hiện tại tôi có ý định bán căn nhà cho bên B với số tiền là 1.350.200 đồng, hai bên đã làm giấy tay thỏa thuận việc bên B đã đưa trước cho tôi là 350.000.000 đồng, số còn lại đợi sau khi công chứng bên B sẽ chuyển 1 tỷ cho tôi. Bên B có ý kiến là tôi đưa trước giấy QSDĐ cho bên B cầm làm tin. Vậy tôi có nên đưa trước không và nếu có thì có vấn đề gì xảy ra hay không? Xin cho biết ý kiến cụ thể. Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 328 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định đặt cọc như sau:
"Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Theo như bạn trình bày, bạn và bên B mua bán nhà với nhau. Trước tiên, hai bên ký với nhau hợp đồng đặt cọc, chỉ cần lập thành văn bản, không cần công chứng/chứng thực. Hợp đồng đặt cọc sẽ có giá trị pháp lý chứng minh cho hai bên để đảm bảo hai bên thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở.
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Theo quy định trên, khi thực hiện thủ tục mua bán nhà ở phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính. Do đó, khi bên B đưa tiền đặt cọc bạn không nhất thiết phải đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính cho bên B đê làm tin. Bạn chỉ cần giải thích rõ với bên B về việc hai bên ký hợp đồng đặt cọc, sau khi đi công chứng bên bạn sẽ giao các giấy tờ liên quan.