Công ty chuyển từ trưởng phòng xuống nhân viên có đúng không? Thay đổi chức danh, công việc khác với hợp đồng lao động.
Công ty chuyển từ trưởng phòng xuống nhân viên có đúng không? Thay đổi chức danh, công việc khác với
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi ký kết
1. Công việc mới này khác với công việc hợp đồng lao động ban đầu, đồng thời khác với chuyên môn của tôi. Đồng thời Công ty cho tôi thôi giữ chức vụ từ Trưởng phòng sang làm nhiệm vụ nhân viên là bất thường vì tôi không vi phạm kỷ luật.
2. Công ty không cho biết lý do điều động, có phải điều động tạm thời hay không và việc điều động này là trong bao lâu?
3. Công ty không thông báo trước cho tôi biết nội dung việc điều động. QĐ ký ngày 14/11/2016 (có hiệu lực kể từ ngày ký), ngày 15/11/2016 công ty thông báo tôi nhận QĐ thì tôi mới được biết việc điều động này (tôi không được Cty thông báo trước đó).
4. Công ty chưa cho tôi biết về tiền lương cụ thể khi nhận công việc mới. Đến ngày 22/11/2016 Công ty trả lời cho tôi bằng văn bản nhưng chỉ phúc đáp rằng "do nhu cầu phát triển công ty nên việc điều động, bố trí công việc mới và địa điểm làm việc cho Bà là đảm bảo phù hợp và đúng đối với NLĐ, đúng với thẩm quyền của Hội đồng Quản trị và Ban TGĐ Công ty" mà không trả lời về những nội dung tôi kiến nghị. Nay tôi kính đề nghị Quý Công ty tư vấn giúp tôi các nội dung:
1. Việc điều động của Công ty như vậy có phù hợp với quy định pháp luật hay không?
2. Nếu chưa phù hợp, tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? (vì tôi đã gửi đơn kiến nghị lần 1 nhưng phản hồi của công ty là chưa thoả đáng).
3. Nếu tôi có kiến nghị được Công ty bố trí một công việc tương đương với chức danh mà tôi đang đảm nhận, phù hợp về chuyên môn và đáp ứng về tiền lương là không thấp hợn tiền lương công việc cũ thì có cơ sở hay không? Rất mong nhận được sự quan tâm, tư vấn của Quý Công ty. Trân trọng kính chào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Về công việc của người lao động thực hiện là công việc được ghi nhận theo sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong một số trường hợp người sử dụng lao vẫn có thể chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao đồng được quy định tạo Điều 31 “Bộ luật lao động 2019” quy định như sau:
“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”
Như vậy trong trường hợp của bạn, khi công ty bạn do có nhu cầu sản xuất kinh doanh thì có quyền chuyển bạn sang làm việc ở vị trí mới nhưng phải bảo đảm được các điều kiện sau:
– Thời gian báo trước: ít nhất 3 ngày làm việc;
– Thời gian chuyển: không quá 60 ngày làm việc công dồn trong một năm (nhiều hơn khoảng thời gian này phải được sự đồng ý của bạn);
– Chế độ lương: theo công việc mới (nếu thấp hơn lương cũ thì phải duy trì mức lương của trong thời hạn 30 ngày làm việc, sau đó mức lương mới đảm bảo ít nhất bằng 85% mức lương cũ);
Từ những thông bạn cung cấp cho thấy công ty bạn đang vi phạm về thời gian báo trước đối với việc chuyển công việc khác cho bạn. Bạn có quyền yêu cầu công ty thực hiện cho đúng quy định của pháp luật về lao động. Về tiền lương như quy định được trích dẫn nếu trên mức lương tối thiểu của công việc mới là 85% của mức lương của công việc cũ. Ngoài ra Điều 35 “Bộ luật lao động 2019” quy định về việc Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động trong quá trình lao động như sau:
"Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết
hoặc giao kết phụ lục hợp đồng lao độnghợp đồng lao động mới .3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết."
Như vậy, việc thay đổi công việc của bạn là một trong những điều kiện phải là sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của hai bên là bạn và phía công ty. Trong trường hợp bạn thấy công việc được điều chuyển này không phù hợp với chuyên môn công việc của mình, bạn có quyền kiến nghị với phía công ty để hai bên thỏa thuẩn lại về điều kiện công việc cho phù hợp với yêu cầu của hai bên hoặc tiếp tục thực hiện đúng công việc đã giao kết trong hợp đồng.
Nếu không thể thỏa thuận lại, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trên căn cứ của điểm a khoản 1 Điều 37 của “Bộ luật lao động 2019”:
“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động”.
Khi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần phải đảm bảo về điều kiện báo trước dựa vào loại hợp đồng lao động bạn đã ký kết theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của “Bộ luật lao động 2019” như sau:
>>> Luật sư tư vấn về
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”