Xử phạt hành chính hành vi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.
Xử phạt hành chính hành vi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: "Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô tải thùng kín (có mui)". Xe của tôi là xe 5 tấn chiều cao trong đăng kiểm là 2,9m vậy quá 10% nữa thì có bị xử phạt không? Tôi không hiểu cách xử phạt chiều cao là như thế nào? Mong Luật sư giải đáp!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo như bạn trình bày, bạn điều khiển xe tải vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép trong đăng kiểm xe. Tuy nhiên, bạn chưa nói rõ bạn đồng thời là chủ xe hay chỉ là người làm thuê? Do đó, sẽ chia 02 trường hợp như sau:
* Trường hợp 1: Bạn là người điều khiển xe và là người làm thuê, không phải là chủ phương tiện:
Bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b) Khoản 4 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:
"Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
…
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
… "
Chủ phương tiện của xe sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm c) Khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:
"…
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
…
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
… "
* Trường hợp 2: Bạn là người điểu khiển phương tiện đồng thời là chủ xe thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c) Khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:
"…
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
… "
Do đó, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính bạn từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng là đúng quy định pháp luật.