Cho vay tiền nhưng không trả phải làm thế nào? Quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên cho vay.
Cho vay tiền nhưng không trả phải làm thế nào? Quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên cho vay.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư.! Cho tôi hỏi , tôi có cho 1 người quen cùng làm cơ quan với vợ tôi vay số tiền là 100 000 000 . Khi giao tiền có mặt vợ chồng tôi va Bố đẻ tôi cùng ngừơi đó để viết giấy vay tiền . Tôi cho vay không lấy lãi đến nay hết hạn theo như trong giấy vay đa viết , nhưng ngừơi đó không trả lại số tiền đó cho tôi . Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi các bứơc khởi kiện như nào và phải chuẩn bị những thủ tục gì và nộp đơn kiện tại cơ quan nào để giải quyết . Tôi và người đó ở cùng trong 1 thành phố , nhưng khác phường . Vậy nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn .!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng vay tài sản:
"Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định."
Đồng thời, theo quy định tại Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 về nghĩa vụ trả nợ của bên cho vay:
"1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ."
Nếu đến thời hạn như trong hợp đồng vay nợ mà bên vay không trả tiền cho vợ chồng bạn thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện người này ra Tòa để đòi lại số tiền trên, buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Căn cứ quy định tại Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp:
"1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định."
Do vậy, bạn có quyền gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà người vay nợ bạn đang cư trú về vấn đề đòi lại khoản tiền của mình, đơn bạn có thể tự viết hoặc xin mẫu tại Tòa án, ngoài ra bạn còn phải chuẩn bị các giấy tờ có liên quan chứng minh người này có vay bạn só tiền đó như hợp đồng vay vì nghĩa vụ chứng minh thuộc về nguyên đơn khởi kiện là bạn trong trường hợp này, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
"1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
… "
>>> Luật sư tư vấn xử lý hành vi vay tiền không trả: 1900.6568
Trước khi bạn nộp đơn thì Tòa án sẽ hướng dẫn cho bạn nộp tiền tạm ứng án phí, vụ án ở đây tài sản là 100 triệu nên tiền tạm ứng án phí bạn sẽ phải đóng là 5 triệu, khi đóng xong bạn sẽ nhận được biên lai chứng nhận đã tạm ứng án phí, bạn nộp biên lai này kèm theo hồ sơ khởi kiện làm bạn đã chuẩn bị, kể từ ngày nhận đơn đầy đủ và hợp lệ thì sau tám ngày, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết đơn kiện của bạn.