Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo Bộ luật tố tụng hình sự

  • 30/05/202130/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án là gì? Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án tiếng anh là gì? Quy định về đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      Đình chỉ vụ án hình sự là một hoạt động trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Hoạt động đình chỉ điều tra diễn ra qua các giai đoạn gồm :Giai đoạn truy tố, giai đoạn chuẩn bị xét xử, Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, Tòa án có thể giải quyết bằng cách ra quyết định và giai đoạn xét xử phúc thẩm. Mọi căn cứ xét thấy phải đình chỉ vụ án căn cứ theo quy định của pháp luật như người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ

      Còn đối với hoạt động tạm đình chỉ vụ án thì diễn ra trong các giai đoạn: Giai đoạn truy tố, giai đoạn chuẩn bị xét xử, Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, Tòa án có thể giải quyết bằng cách ra quyết định và giai đoạn nghị án. Mọi căn cứ xét thấy phải đình chỉ vụ án căn cứ theo quy định của pháp luật

      Vậy quy định cụ thể về hoạt động đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án hình sự được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như thế nào?

      Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      1. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án là gì ?

      1.1. Đình chỉ vụ án là gì?

      Đình chỉ vụ án là một hoạt động trong giai đoạn tố tụng, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án hoặc với từng bị can

      1.2. Tạm đình chỉ vụ án là gì?

      Tạm đình chỉ vụ án là việc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm ngừng mọi hoạt động tố tụng đối với vụ án hoặc với từng bị can

      2. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án tiếng anh là gì?

      Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án tiếng anh là “Suspend or temporarily suspend the case”

      3. Quy định về đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo Bộ luật tố tụng hình sự?

      Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các nội dung về Đình chỉ vụ án, tạm đình chỉ vụ án 

      3.1. Quy định về đình chỉ vụ án hình sự

      Tạm đình chỉ trong giai đoạn truy tố

      – Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự.

      – Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

      Xét từ quy định trên ta thấy:

      Đối trường hợp vụ án có nhiều bị can mà xét căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.

      – Căn cứ khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015 thì với trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết.

      – Căn cứ Điều 157 BLTTHS 2015 thì những trường hợp không có sự việc phạm tội; Hành vi không cấu thành tội phạm;  Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;. Tội phạm đã được đại xá; Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác; Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của BLHS 2015  mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố

      –  Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội;

      – Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự;

      – Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 điều 91 BLHS 2015 và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 BLHS 2015 , thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự

      Đình chỉ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

      Các trường hợp bị đình chỉ vụ án gồm:

      – Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

      –  Trường hợp Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa. Đối với vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo

      Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, Tòa án có thể giải quyết bằng cách ra quyết định

      Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 BLTTHS 2015 hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 BLHS 2015

      Đình chỉ trong giai đoạn xét xử phúc thẩm

      – Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

      – Với trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.

      – Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157 của BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án.

      – Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 BLTTHS 2015 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.

      Thẩm quyền đình chỉ vụ án

      – Truy tố: Viện kiểm sát

      – Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Tòa án

      – Nghị án: Hội đồng xét xử

      Như vậy, hậu quả pháp lý đối với đình chỉ điều tra là chấm dứt hoạt động tố tụng. Đối với việc đình chỉ vụ án hình sự xảy ra trong các giai đoạn: Giai đoạn truy tố, giai đoạn chuẩn bị xét xử, Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, Tòa án có thể giải quyết bằng cách ra quyết định và giai đoạn xét xử phúc thẩm. Mọi căn cứ xét thấy phải đình chỉ vụ án căn cứ theo quy định của pháp luật như người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ

      3.2. Quy định về tạm đình chỉ vụ án 

      Tạm đình chỉ trong giai đoạn truy tố

      –  Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố;

      – Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2015;

      – Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả.

      Giai đoạn chuẩn bị xét xử

      – Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 BLTTHS 2015;

      – Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 BLTTHS 2015;

      – Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị

      Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, Tòa án có thể giải quyết bằng cách ra quyết định

      Tạm đình chỉ vụ án hình sự:
      Trường hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì Hội đồng xét xử vẫn giải quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 326 BLTTHS 2015. Nếu có căn cứ xác định bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội; nếu thấy việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.

      Giai đoạn nghị án

      Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử có thể quyết định tạm đình chỉ

      Thẩm quyền tạm đình chỉ vụ án 

      – Truy tố: Viện kiểm sát

      – Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Tòa án

      – Xét xử phúc thẩm: Hội đồng xét xử

      Như vậy, hậu quả pháp lý khi tạm đình chỉ điều tra là tạm thời chấm dứt hoạt động tố tụng cho đến khi có quyết định phục hồi điều tra. Đối với việc tạm đình chỉ vụ án hình sự xảy ra trong các giai đoạn: Giai đoạn truy tố, giai đoạn chuẩn bị xét xử, Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, Tòa án có thể giải quyết bằng cách ra quyết định và giai đoạn nghị án. Mọi căn cứ xét thấy phải đình chỉ vụ án căn cứ theo quy định của pháp luật như Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố, …v…

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ