Chi phí đo đạc lại đất khi làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chi phí đo đạc lại đất khi làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ em xin chào luật sư cho em xin hỏi: Nhà em đó lúc trước bà nôi em đứng tên trong sổ đất, giờ sang quyền lai cho cha em đứng tên. Vậy bây giờ phải đo lai đất chi phí đo lai đất là bao nhiêu 1000m2?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Nghĩa vụ tài chính khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
– Tiền sử dụng đất: Theo Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
… "
Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 100 như trên thì bạn không phải đóng tiền sử dụng đất.
– Lệ phí trước bạ: là một khoản tiền phải nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng các loại tài sản pháp luật quy định phải đăng ký. Theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải nộp lệ phí trước bạn bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạn là giá do Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố ban hành).
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Nếu nhà đất ở các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp giấy mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đổi với cấp lại.
+ Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
+ Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/lần
+ Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/lần.
– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính.
Theo tiểu mục a.6 mục a khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định phí đo đạc và phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
+ Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất:
Theo tiểu mục a.7, mục a khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định:
+ Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
+ Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật chi phí đo đạc bản đồ đất: 1900.6568
Như vậy, với trường hợp của bạn, khi làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp các khoản tiền như: phí đo đạc (hoặc trích đo) kỹ thuật thửa đất, phí thẩm định, phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ. Vì phí đo đạc, phí thẩm định cụ thể được thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh. Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Do vậy, bạn cần đối chiếu với giá đất và danh mục phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân Tỉnh nơi bạn cư trú ban hành tính chi phí bạn cần đóng.