Lao động nam có tham gia BHXH bắt buộc thì khi vợ sinh con cũng được các quyền lợi về hưởng chế độ thai sản theo quy định. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu các quy định về điều kiện để lao động nam hưởng thai sản khi vợ sinh con là gì?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để lao động nam hưởng thai sản khi vợ sinh con là gì?
Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Đồng thời căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 9
“Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;”
2. Chế độ thai sản của lao động nam được hưởng:
2.1. Chế độ nghỉ việc hưởng BHXH của lao động nam khi vợ sinh con:
Căn cứ theo quy định tại 2 Điều 34
Lao động nam đang đóng BHXH bắt buộc mà có vợ sinh con thì được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc (hoặc có thể nhiều hơn) tùy trường hợp, cụ thể như sau:
– Được nghỉ 05 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh thường 01 con.
– Được nghỉ 07 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh 01 con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Được nghỉ 10 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi. Từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
– Được nghỉ 14 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Hiện nay, pháp luật lao động không giới hạn số lần nghỉ khi vợ sinh con, theo đó Lao động nam có thể xin nghỉ nhiều lần để chăm vợ sinh con nhưng phải đảm bảo tổng số ngày nghỉ của lao động nam không vượt quá thời gian quy định, đồng thời thời gian bắt đầu nghỉ của lần cuối cùng vẫn phải đảm bảo trong 30 ngày đầu kể từ khi vợ sinh con.
Lưu ý: Đối với trường hợp lao động nam có thể xin nghỉ nhiều hơn thời gian kể trên nhưng không được tính hưởng thai sản bằng cách xin nghỉ phép năm hoặc xin nghỉ không lương.
Theo quy định tại Điều 34
– Đối với trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội và mẹ chết sau khi sinh con, cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho thời gian còn lại của mẹ.
– Trường hợp cha tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau khi sinh, cha cũng được hưởng chế độ thai sản cho thời gian còn lại của mẹ.
– Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con, theo quy định cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con nhỏ đủ 06 tháng tuổi.
– Mức hưởng của lao động nam nghỉ do vợ sinh con:
+ Mức hưởng một ngày nghỉ bằng
+ Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì
2.2. Mức hưởng trợ cấp 1 lần đối với lao động nam khi vợ sinh con:
Căn cứ tại Điều 38
– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Như vậy, trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Mức lương cơ sở hiện nay quy định là 1.800.000 đồng/tháng (căn cứ theo quy định của Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Theo đó, lao động nam khi vợ sinh con được hưởng mức trợ cấp một lần khi vợ sinh con là 3.600.000 đồng
3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản :
3. Hồ sơ, thủ tục để lao động nam hưởng chế độ thai sản
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 quy định về giải quyết thủ tục của Bảo hiểm xã hội:
– Hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật.
– Thủ tục thực hiện:
Bước 1. Lập, nộp hồ sơ
+ Đối với người hưởng
Trường hợp người hưởng là NLĐ đang thực hiện đóng BHXH: Lập hồ sơ theo quy định tại mục 2.3 (Thành phần hồ sơ); nộp cho đơn vị SDLĐ trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
+ Đối với đơn vị SDLĐ
Tiếp nhận hồ sơ từ NLĐ; tiến hành lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu 01B-HSB) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị SDLĐ đóng BHXH bằng các hình thức sau:
– Nộp hồ sơ thông qua giao dịch điện tử: đơn vị SDLĐ lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.
– Nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính công ích;
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định
Bước 3: Nhận kết quả giải quyết
+ Đơn vị SDLĐ: nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp DSPHSK (mẫu C70a-HD) và tiền trợ cấp để chi trả cho NLĐ đăng ký nhận tiền mặt tại đơn vị SDLĐ.
+ Người hưởng: nhận tiền trợ cấp.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: