Các thủ tục thực hiện để xây dựng nhà trên phần đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều kiện xây dựng nhà? Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Thủ tục xây dựng nhà trên đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều kiện xây dựng nhà? Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Cháu muốn hỏi gia đình cháu có thửa đất từ thời ông cha khai hoang để lại, một phần đã làm nhà ở và phần còn lại dùng để trồng cây, từ đó đến nay vẫn nộp đầy đủ thuế cho địa phương. Nay gia đình muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đất còn lại, nhưng ra xin sự đồng ý của địa phương lại không được. Địa phương nói là đất vi phạm quy định 652 và 948 yêu cầu không được xây dựng. Vậy theo luật sư gia đình cháu cần phải làm những thủ tục gì để có thể xây dựng nhà trên diện tích đất còn lại đó! Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. Nhà ở riêng lẻ gồm nhà ở riêng lẻ ở nông thôn và nhà ở riêng lẻ ở đô thị.
Với nhà ở riêng lẻ ở nông thôn: theo điểm k khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 thì nhà ở riêng lẻ ở nông thôn không thuộc trường hợp bắt buộc phải xin cấp giấy phép xây dựng mà chỉ cần thực hiên thông báo bên phía Ủy ban nhân dân xã.
Với nhà ở tại đô thị thì bắt buộc phải xin cấp giấy phép xây dựng.
Như vậy, trong trường hợp này của bạn, để có thể xây dựng trên mảnh đất đã khai hoang từ lâu thì đất của bạn phải thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp của nhà bạn. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất không có bất kỳ một giấy tờ gì theo Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn,nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai,nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn,nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thông đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
Khi thỏa mãn điều kiện trên, bạn làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc
>>> Luật sư tư vấn pháp
Sau khi hoàn tất hồ sơ, gia đình bạn nộp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện. Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn mới có thể thực hiện xây dựng nhà sau khi thông bào với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp này.