Tranh chấp cây cối trên đất không có giấy tờ . Xác định người có quyền sử dụng đất hợp pháp khi đất không có giấy tờ.
Tranh chấp cây cối trên đất không có giấy tờ . Xác định người có quyền sử dụng đất hợp pháp khi đất không có giấy tờ.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. Luật sư cho em hỏi, em có một mảnh đất khoảng 750m2 trồng keo bạch đàn từ năm 2008. Vừa rồi có người lợi dụng đã bán diện tích đất và hoa màu trên đất. Đất không có giấy tờ không sổ sách. Xin hỏi luật sư em phải làm sao ạ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Trong trường hợp này, vì có người lợi dụng bán đất và hoa màu trên đất của bạn mà đất lại không có giấy tờ gì nên đây thuộc trường hợp tranh chấp đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, để lấy lại mảnh đất, tốt nhất bạn nên thỏa thuận với người bán, nếu không thỏa thuận được thì sẽ nhờ sự can thiệp của chính quyền. Trước hết, các bên tranh chấp phải tiến hành thủ tục hòa giải.
Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Trường hợp tranh chấp đất đai hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã không thành thì được giải quyết theo Điều 203 Luật đất đai 2013 như sau:
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Vì đây là tranh chấp đất đai không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nên bạn có thể lựa chọn 2 hình thức để giải quyết. Một là bạn nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tới Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho bạn. Nếu bạn không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện thì có quyền khiếu nại lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc nộp đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Hai là bạn có thể gửi đơn trực tiếp tới Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp. Để giải quyết tranh chấp, bạn nên cung cấp đầy đủ các chứng cứ chứng minh quyền sử dụng đất của bạn như đất được sử dụng ổn định, lâu dài từ năm 2008 để đảm bảo những điều kiện có lợi hơn trong việc lấy lại đất của bạn.