Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Xử lý trường hợp xây dựng nhà trên đất không có quyền sử dụng hợp pháp?

  • 23/02/202123/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    23/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Xử lý trường hợp xây dựng nhà trên đất không có quyền sử dụng hợp pháp? Xây dựng nhà trái phép bị xử lý như thế nào?

      Xử lý trường hợp xây dựng nhà trên đất không có quyền sử dụng hợp pháp? Xây dựng nhà trái phép bị xử lý như thế nào?


      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào luật sư! Gia đình chúng tôi có mảnh vườn liền kề nhà ở sử dụng ổn định từ năm 1989 đến nay không có tranh chấp. Thời gian gần đây có người từ nơi khác đến xây dựng nhà ở trên phần đất này. Ủy ban nhân dân xã đã lập biên bản xây dựng trái phép, tuy nhiên gia đình này vẫn cố ý vi phạm. Ủy ban nhân dân xã đã gửi văn bản lên huyện nhưng huyện không giải quyết với lý do là: do ủy ban nhân dân xã không quyết liệt ngay từ đầu đã để cho gia đình này hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Vậy bây giờ chúng tôi phải làm thế nào để tháo dỡ được nhà ở nói trên . Gia đình chúng tôi sinh sống tại vùng ven biển khó khăn ở Hà tĩnh. Cảm ơn luật sư!

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      Luật đất đai 2013

      Luật xây dựng 2014

      Nghị định 121/2013/NĐ-CP

      2. Nội dung tư vấn:

      Căn cứ Điều 5 Luật đất đai 2013 thì: 

      Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

      – Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

      – Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

      – Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

      – Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

      – Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

      – Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

      – Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

      Người có quyền sử dụng đất hợp pháp có quyền thực hiện các hoạt động trong phạm vi sử dụng của mình và tuân theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp xây dựng nhà trên đất thì phải xin cấp giấy phép xây dựng trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014. 

      Do vậy, nếu có một người khác xây dựng trên mảnh đất mà họ không phải là người sử dụng đất hợp pháp đối với mảnh đất đó thì việc xây dựng của họ là hoàn toàn sai theo quy định của pháp luật.

      Căn cứ khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính hành vi xây dựng không phép như sau: 

      Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      – Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;

      – Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng.

      Biện pháp khắc phục bổ sung: buộc tháo dỡ công trình xây dựng.

      Thẩm quyền áp dụng: chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, chánh thanh tra Bộ xây dựng, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh thanh tra xây dựng. 

      Hành vi trên vừa vi phạm quy định xây dựng không phép và có thể vừa vi phạm quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất (trường hợp gia đình bạn có quyền sử dụng đất hợp pháp). 

      Dù là gia đình họ có phải là người có quyền sử dụng đất hợp pháp hay không thì hành vi xây dựng trên đều bị xử phạt vi phạm hành chính hành vi xây dựng không phép và buộc phải tháo dỡ công trình này. 

      Đối với gia đình bạn nếu bạn chứng minh được đất này là đất mà bạn được nhà nước giao,cho thuê hoặc có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp  của nhà bạn thì lúc này gia đình bạn có quyền yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và tháo dỡ công trình vi phạm. Nếu bên vi phạm không thực hiện thì gia đình bạn có quyền yêu cầu giải quyết tại để Ủy ban nhân dân cấp xã để ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện đến Tòa án để Tòa án đòi lại quyền lợi cho bạn. 

      Xu-ly-truong-hop-xay-dung-nha-tren-dat-khong-co-quyen-su-dung-hop-phap

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật xây dựng qua tổng đài: 1900.6568

      Nếu như gia đình bạn chỉ có điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có một trong các giấy tờ hợp pháp thì thời điểm này gia đình bạn chưa được công nhận là người có quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất đó. Trường hợp này bạn chỉ có quyền tố cáo hành vi vi phạm đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện để chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Trường hợp này, chủ tịch Ủy ban  nhân dân cấp huyện không giải quyết vì lý do chủ tịch ủy ban nhân dân xã không ngăn chặn ngay từ thời điểm đang xây dựng là không chính xác. Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã không ngăn chặn là lỗi bên phía ủy ban nhân dân xã. Còn chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện vẫn phải có trách nhiệm giải quyết người đang có hành vi xâm phạm trong trường hợp này. Gia đình bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại quyết định của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp này.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ