Lấy lại số tiền ủy nhiệm chi cho nhân viên ngân hàng. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra.
Lấy lại số tiền ủy nhiệm chi cho nhân viên ngân hàng. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có gửi tiết kiệm ngân hàng một khoản tiền lớn và bình thường có nhân viên nhân hàng đến lấy uỷ nhiệm chi để chuyển sang lãi suất cao hơn . Nhân viên ngân hàng vừa nghỉ việc được 2 tháng nhưng em không biết và vẫn uỷ nhiệm chi . Giờ chị nhân viên kia nghỉ việc và rút hết tiền trong tài khoản mà giờ em mới phát hiện ra. Cho em hỏi là giờ em muốn khởi kiện ngân hàng thì có được không ạ . Bên em vẫn giữ sổ tiết kiệm và giao dịch chỉ uỷ nhiệm chi chứ không đưa thêm gì cho nhân viên hết ạ mong trả lời em sớm với ạ ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Tình huống bạn đưa ra có liên quan đến hai vấn đề là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của ngân hàng và trách nhiệm hình sự đối với nhân viên ngân hàng.
– Thứ nhất: trách nhiệm bồi thường thiệt hại của ngân hàng
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2005:
“ Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”
Nhân viên ngân hàng là người lao động tại ngân hàng, có thể nói là người thuộc pháp nhân, với quy định trên, tuy người gây thiệt hai không phải là ngân hàng nhưng pháp luật quy định cho ngân hàng trách nhiệm bồi thường thiệt hại, do đó hoàn toàn có thể yêu cầu ngân hàng đòi bồi thường thiệt hại, nếu ngân hàng không thực hiện có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.
Thẩm quyền giải quyết và thủ tục khởi kiện tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể: theo quy định tại khoản 6, Điều 36; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện (quận) nơi có trụ sở chính của ngân hàng (lưu ý: chi nhánh của ngân hàng không phải là bị đơn vì không có tư cách pháp nhân).
– Thứ hai: trách nhiệm hình sự đối với nhân viên ngân hàng
Theo quy định của Bộ luật hình sự 1999, hành vi của nhân viên ngân hàng có khả năng cao cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
“ Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Tuy nhiên, cần phải xem xét các vấn đề về giá trị tài sản chiếm đoạt cũng như hành vi sau khi chiếm đoạt được tài sản (bỏ trốn hoặc sử dụng vào mục đích khác bất hợp pháp) trước khi có yêu cầu khởi tố theo thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.