Giới thiệu xin việc có phạm tội không? Trách nhiệm hình sự khi nhận tiền xin việc.
Giới thiệu xin việc có phạm tội không? Trách nhiệm hình sự khi nhận tiền xin việc.
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào các anh chị Luật sư. Em mong các anh chị giải đáp giúp em nội dung sau: Qua quan hệ xã hội em quen một người họ có nói là có mối xin việc làm, em có giới thiệu cho chú họ em để xin việc cho con chú. Hai bên tự nói chuyện và giao dịch tiền với nhau em không tham gia. Nay không xin được việc như mong muốn chú ấy cũng chưa đòi lại được tiền. Vậy cho em hỏi em có phải chịu trách nhiệm pháp luật gì trong việc này không. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn:
Tại Điều 280 và Điều 281 Bộ luật dân sự 2005 có quy định như sau:
Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng dân sự;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
Theo thông tin bạn trình bày qua quan hệ xã hội bạn có quen một người và họ nói là có mối xin việc làm, bạn có giới thiệu cho chú họ của bạn để xin việc cho con. Chú của bạn và người đó tự nói chuyện và giao dịch tiền với nhau và bạn không tham gia. Nay không xin được việc như mong muốn chú của bạn chưa đòi lại được tiền. Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật hình sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì:
+ Nếu sự việc chỉ thuần túy là bạn quen biết và bạn giới thiệu cho chú của bạn để xin việc cho con và không nhằm mục đích phân chia số tiền của chú bạn thì bạn sẽ không phát sinh trách nhiệm của bạn. Tuy nhiên, trong trường hợp chú của bạn có khởi kiện người đó để đòi lại tiền thì bạn có thể đứng ra để làm chứng về việc có giao dịch giữa chú của bạn và người đó.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
+ Nếu bạn biết rõ người đó có hành vi gian dối để lừa đảo tài sản của người khác mà bạn lại giới thiệu cho chú của bạn và nhằm mục đích phân chia hoặc là bên đó có trả cho bạn một khoàn “hoa hồng” thì đối với hành vi của bạn có thể cấu thành đồng phạm tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 140 Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009, hoặc tội môi giới hối lộ được quy định tại Điều 290 Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009, cụ thể tại Điều 149 và Điều 290 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 có quy định như sau:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Điều 290. Tội làm môi giới hối lộ
1. Người nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.