Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có kí hợp đồng với một Công ty 6 tháng đi làm giàn khoan ở nước ngoài đi 35 ngày về nghỉ 35 ngày, lương nghỉ ở nhà 35%. em chỉ mới đi được 35 ngày là về. Công ty không kí hợp đồng với em nữa đồng thời không trả tiền việc cho em luôn, vậy em phải làm sao trong trường hợp này ạ?mong luật sư giúp em trường hợp này ạ.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn được công ty cử đi làm ở nước ngoài, việc bạn đi làm ở nước ngoài được thỏa thuận trong hợp đồng với công ty. Theo đó, bạn sẽ đi làm 35 ngày và về được nghỉ 35 ngày đồng thời trong thời gian bạn nghỉ bạn sẽ được hưởng 35% lương. Sau khi làm xong 35 ngày bạn trở về thì công ty có trách nhiệm thực hiện những nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời công ty phải chi trả thù lao đối với phần công việc bạn đã hoàn thành tại nước ngoài.
Căn cứ khoản 1 Điều 22 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về loại hợp đồng như sau :
1.
Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a)
; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.b)
Hợp đồng lao động xác định thời hạn ;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Theo đó, hợp đồng giữa bạn và công ty ký kết trong 6 tháng là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định. Theo như thông tin bạn cung cấp, công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau 35 ngày bạn công tác ở nước ngoài trở về, căn cứ Điều 38 “Bộ luật lao động 2019”:
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Do đó, nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn không thuộc một trong những nội dung quy định tại Điều 38 “Bộ luật lao động 2019” thì công ty đã có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo đó, công ty bạn phải có nghĩa vụ nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động căn cứ tại Điều 42 “Bộ luật lao động 2019”:
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Theo đó, trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn có thể nhờ sự can thiệp của Tổ chức công đoàn cơ sở nơi bạn làm việc để bảo vệ quyền lợi của bạn trong trường hợp này. Khi đó, tổ chức công đoàn sẽ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để cùng với tổ chức đại diện của người sử dụng lao động thương lượng, giải quyết vấn đề vì Công đoàn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao đông theo quy định tại khoản 1 Điều 188 “Bộ luật lao động 2019”:
“Điều 188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
1. Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
Trường hợp sự tham gia của Tổ chức công đoàn không hiệu quả thì bạn có thể làm đơn khởi kiện người sử dụng lao động ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp hoạt động để tòa án bảo vệ quyền lợi cho bạn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 201 “Bộ luật lao động 2019” thì tranh chấp trong trường hợp này không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải:
>>>
Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Như vậy, bạn có thể yêu cầu Tổ chức công đoàn tại công ty bạn làm nếu có Tổ chức công đoàn hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.