Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường đất như thế nào?
Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường đất như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
thu hồi đất của tổ chức nhà nước bồi thường tài sản trên đất nhưng không bồi thường đất thì phê duyệt phương án cấp nào phê duyệt phương án bồi thường. (đã được sự nhất trí của tổ chức có đất bị thu hồi là không bồi thường về đất chỉ bồi thường tài sản trên đất)?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Điều 88 Luật đất đai 2013 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất:
"1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại."
Vậy điều kiện thứ nhất là tài sản gắn liền của chủ sở hữu là hợp pháp thì khi nhà nước thu hồi đất mới được bồi thường. Thứ hai, lý do thu hồi đất được quyết định theo Điều 61, Điều 62 Luật đất đai 2013 mới được hỗ trợ bồi thường, còn nếu quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai Điều 64 và nguyên nhân theo Điều 65 Luật đất đai 2013 thì sẽ không được hỗ trợ bồi thường. Về việc cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại đối với tài sản gắn liền với đất thì sẽ là ủy ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi đất. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật đất đai 2013 về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
"3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng."
Như vậy, UBND sẽ có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, còn về UBND cấp nào thì tùy từng trường hợp do mỗi cấp lại có thẩm quyền thu hồi đất khác nhau, cơ quan nào ra quyết định thu hồi thì cơ quan đó sẽ có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường. Căn cứ quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 về thẩm quyền thu hồi đất:
>>> Luật sư tư vấn pháp
"1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất."