Nghỉ việc vì không có người chăm sóc con. Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Nghỉ việc vì không có người chăm sóc con. Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Cho tôi hỏi. Tôi sinh em bé được 5 tháng và không có người chăm con khi đi làm lại nên phải thôi việc. Theo quy định của công ty thì người lao động muốn nghĩ việc phải làm 45 ngày mới được giải quyết. Tôi muốn hỏi trong trường hợp nghĩ thai sản 6 tháng và không đi làm lại được thì phải làm sao?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Tại Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” quy định như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Vì bạn không trình bày rõ hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng loại gì nên tùy trường hợp, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn phải đáp ứng điều kiện sau:
– Nếu là hợp đồng không xác định thời hạn: Bạn cần báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày
>>> Luật sư tư vấn pháp
– Nếu là hợp đồng loại khác (mùa vụ dưới 12 tháng hoặc có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng): Bạn cần chứng minh cho công ty biết bản thân có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng (con nhỏ và không có người chăm sóc con) và báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày (nếu là hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng) hoặc báo trước ít nhất 3 ngày (nếu là hợp đồng mùa vụ dưới 12 tháng).
Như vậy khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty bạn cần tuân thủ các quy định về thời gian báo trước như trên.