Khi bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì cần làm Mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp để được phê duyệt từ cấp trên. Dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin chi tiết về vấn đề này.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là gì?
- 2 2. Mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
1. Mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là gì?
– Bắt giữ là Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Bắt và tạm giữ người bị tình nghi phạm tội có thể bị phạt tù mà không cần lệnh của cơ quan điều tra, viện kiểm sát. … Những người vi phạm trật tự phiên tòa thì tùy trường hợp, có thể bị chủ tọa phiên tòa cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc bị bắt giữ.
– Bắt khẩn cấp là Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do người có thẩm quyền áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để bảo đảm cho hoạt động phát hiện, điều tra tội phạm mà không cần có lệnh phê chuẩn trước của Viện kiếm sát.
– Đó chính là việc bắt không cần có lệnh phê chuẩn trước của viện kiểm sát để ngăn chặn ngay, đề phòng việc trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ khi có căn cứ người đó đang chuẩn bị phạm tội và khi người bị hại hoặc người có mặt ở nơi xảy ra phạm tội xác nhận đúng người đã phạm tội, khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc chỗ ở của người bị nghi là phạm tội.
Mẫu đơn đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là mẫu đơn đề nghị được lập ra để đề nghị về việc phê chuẩn lệnh bắt người. Mẫu nêu rõ thông tin người bị bắt giữ… Mẫu được ban hành theo Thông tư 119/2021/TT-BCA của Bộ Công an
2. Mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
Mẫu số: 68, BH theo TT số 119/2021/TT-BCA ngày 08/12/2021
……. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | |
Số:………/ĐN-.. | …………., ngày ……….. tháng ……….. năm……. |
ĐỀ NGHỊ PHÊ CHUẨN
LỆNH BẮT NGƯỜI BỊ GIỮ TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP
Kính gửi: ……….
Căn cứ (1):… của ……. có dấu hiệu phạm vào Điều …………. Bộ luật Hình sự.
Căn cứ Điều(2) ……………., Điều 109, điểm …………….. khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự, Cơ quan ……
ra Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp số: …………….. ngày……… tháng ……… năm………… đối với:
Họ tên: ………………. Giới tính:……….
Tên gọi khác: ………
Sinh ngày ………… tháng ………… năm ………… tại:………
Quốc tịch: ……….; Dân tộc: ………..; Tôn giáo:…..
Nghề nghiệp: ………
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……
Nơi thường trú: ………….
Nơi tạm trú: ……….
Nơi ở hiện tại: ……..
Ngày ……….. tháng………. năm ……………. Cơ quan ……….
đã thi hành Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp và giải về:….
Đề nghị Viện kiểm sát ……..
phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trên.
Nơi nhận: – Như trên; – Hồ sơ 02 bản. | ………………..
|
3. Hướng dẫn làm Mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
– Ghi đầy đr các thông tin và nội dung về Đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
(1) Ghi rõ căn cứ giữ người trong trường hợp khẩn cấp quy định tại điểm a, b hoặc c khoản 1 Điều 110 BLTTHS và nội dung vụ việc/vụ án xảy ra;
(2) Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 36 hoặc Điều 39 BLTTHS.
– Gửi lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết
4. Một số quy định của pháp luật về bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
4.1. Trường hợp nào được bắt khẩn cấp:
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định và hướng dẫn cụ thể tại
Tại khoản 1 Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp quy định:
1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Như vậy, Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do người có thẩm quyền áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để bảo đảm cho hoạt động phát hiện, điều tra tội phạm mà không cần lệnh có phê chuẩn trước của Viện kiểm sát. Căn cứ Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì bắt khẩn cấp được áp dụng đối với người đang chuẩn bị . thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm, để ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ tại nơi có dấu vết tội phạm.
4.2. Ai được quyền ra lệnh bắt giữ khẩn cấp:
Tại khoản 2,3,4,5 điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định:
2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
3. Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm:
a) Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
b) Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ;
c) Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
d) Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
đ) Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Căn cứ theo đó thì Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp là thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp, người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới, người chỉ huy máy bay, tàu biển khi máy bay, tàu biển đã rời sân bay, bến cảng Và lưu ý Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho viện kiểm sát nhân dân cùng cấp bằng văn bản, kèm theo các tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn
4.3. Trình tự thực hiện việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
Theo quy định tại khoản 4, Điều 110 BLTTHS năm 2015 thì:
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó…”.
Theo quy định trên dây, có thể hiểu về trình tự giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:
– Việc thi hành lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải thực hiện sau lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải thực hiện trước khi có quyết định tạm giữ (khi có quyết định tạm giữ thì người bị tạm giữ mới được đưa vào nhà tạm giữ) và luật không quy định sau khi ra quyết định tạm giữ bao lâu thì ra lệnh bắt giữ người, hay ra song song hai quyết định một lúc.
Như vậy, Theo trình tự tố tụng thì lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện tại nhà tạm giữ, quyết định tạm giữ của Cơ quan điều tra gửi đến Giám thị nhà tạm giữ/trại tạm giam để thi hành (khi có quyết định tạm giữ thì người bị tạm giữ được đưa vào nhà tạm giữ). Nhưng thực tế, theo trình tự tố tụng trên thì việc thi hành lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp không phải được thực hiện tại nhà tạm giữ mà thực hiện tại trụ sở Cơ quan điều tra hoặc tại một địa điểm khác.
Căn cứ pháp lý:
–
– Thông tư 119/2021/TT-BCA của Bộ Công an.