Mua nhà nhưng không mua đất có được cấp sổ đỏ không? Hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Mua nhà nhưng không mua đất có được cấp sổ đỏ không? Hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi có mua lại 1 căn nhà tập thể của nhà máy nơi chồng tôi làm việc. Như mọi năm công ty vẫn đóng thuế đất (vì chúng tôi chỉ mua nhà còn đất vẫn của công ty). Đến nay công ty thông báo làm ăn khó khăn và không đủ điều kiện chi trả thuế đất nữa nên bắt công nhân (những người đang có nhà ở trong khu đất của công ty) phải trả 1 khoản tiền thuê lại đất của công ty. Tôi muốn hỏi công ty luật vấn đề sau : 1 – chúng tôi có thể đòi hỏi quyền được cấp bìa đỏ và quyền sử dụng đất hay không? Nếu có thì hồ sơ, đơn từ cần những gì? 2 – Nếu không được quyền sử dụng đất thì việc công ty yêu cầu chúng tôi phải thuê lại đất trong khi chúng tôi đã mua hẳn nhà với công ty là đúng hay sai luật? Xin chân thành cảm ơn quý công ty luật Dương Gia!
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Theo thông tin bạn cung cấp là vợ chồng bạn mua lại nhà của công ty nơi chồng bạn công tác. Do đó, trường hợp của bạn thuộc trường hợp quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 99 : Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, đất vẫn thuộc công ty nơi chồng bạn công tác, do đó vợ chồng bạn không thể đòi hỏi quyền yêu cầu cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với mảnh đất gắn liền với nhà). Tuy nhiên vợ chồng bạn lại có quyền yêu cầu cấp sổ hồng( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất chính là nhà mà vợ chồng bạn đã mua của công ty). Vợ chồng bạn thuộc trường hợp chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất, vì vậy cần chuẩn bị bộ hồ sơ như sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng).
– Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này…”
Theo như bạn trình bày, đất này là của công ty nơi chồng bạn công tác. Vì bạn trình bày chung chung nên có các trường hợp:
– Theo quy định tại Điều 173 Luật Đất đai 2013, nếu công ty nơi chồng bạn công tác được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì công ty không có quyền cho thuê quyền sử dụng đất.
– Theo quy định tại Điều 174 Luật Đất đai 2013, nếu công ty được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì công ty có quyền cho thuê quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Trường hợp công ty được phép cho thuê lại, gia đình bạn và công ty có thể thỏa thuận để giao kết hợp đồng cho thuê đất này.