Sử dụng đất ngắt quãng có được cấp sổ đỏ không? Điều kiện cấp sổ đỏ đất với đất khai hoang không có giấy tờ gì.
Sử dụng đất ngắt quãng có được cấp sổ đỏ không? Điều kiện cấp sổ đỏ đất với đất khai hoang không có giấy tờ gì.
Tóm tắt câu hỏi:
Nhà tôi có mảnh đất sử dụng từ trước giải phóng, cho đến năm 2011 vì đất quá khô cằn nên phải ngưng sử dụng cho đến nay nhà tôi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vậy có được không? Tôi có nghiên cứu sơ qua thì thấy theo Điều 101 Luật đất đai 2013 và Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thấy cụm từ "sử dụng đất ổn định" là sử dụng liên tục. Vậy có thể trường hợp gia đình tôi không được đúng không? Tuy nhiên, tôi thấy hộ anh hàng xóm nhà tôi, lấn chiếm đất chỉ sử dụng từ năm 2011 vẫn đc cấp giấy. Vậy nếu nhà tôi không dc cấp thì vô lý quá. Nhờ các chuyên gia tư vấn giúp.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 quy định về Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:
"1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
>>> Luật sư tư vấn pháp
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất."
Như vậy, nếu mảnh đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì được xác định là đất sử dụng ổn định và đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 197 Luật đất đai 2013 quy định:
"2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và các thủ tục hành chính khác có liên quan."
Như vậy, nếu như đất của bạn đủ điều kiện để UBND cấp xã xác nhận tình trạng mảnh đất để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã cấp giấy xác nhận về việc sử dụng đất ổn định lâu dài, không có tranh chấp.
Đây là trách nhiệm của UBND cấp xã, nếu từ chối xác nhận thì gia đình bạn có thể gửi kiến nghị đến chủ tịch UBND xã để yêu cầu giải quyết. Trong trường hợp giải quyết không thỏa đáng bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp huyện để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, trong trường hợp gia đình bạn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà UBND cấp xã cố tình gây khó dễ trong việc xác nhận đất không có tranh chấp cho gia đình bạn thì theo Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp đến Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai khi nhận hồ sơ của bạn sẽ gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả tại trụ sở UBND cấp xã. Khi đó, thủ tục của bạn có thể được giải quyết dễ dàng hơn.