Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản không? Điều kiện hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đóng BHXH ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản không?
- 2 2. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản:
- 3 3. Dùng giấy chứng sinh làm cơ sở hưởng chế độ thai sản được không?
- 4 4. Cách tính thời gian đóng bảo hiểm hưởng chế độ thai sản:
- 5 5. Điều kiện hưởng chế độ thai sản mới nhất:
1. Đóng BHXH ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Hiện tại tôi đang mang thai tháng thứ 6 và dự kiến sinh vào cuối tháng 7/2016. Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 9/2013 đến tháng 2/2015. Sau một năm tôi không đóng bảo hiểm xã hội và đến tháng 3/2016 tôi mới nối sổ đóng tiếp bảo hiểm xã hội. Tôi đóng bảo hiểm xã hội như vậy thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
– Ốm đau;
– Thai sản;
– Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Hưu trí;
– Tử tuất.
Đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản, điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31
Về cách xác định hời gian 12 tháng trước khi sinh con, tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn như sau:
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Theo như bạn trình bày, bạn dự tính sinh vào cuối tháng 7/2016 và giả sử tháng 7/2016 bạn tham gia bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2016. Bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 9/2013 đến tháng 2/2015, sau đó ngừng đóng 1 năm, cho đến tháng 3/2016 mới tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2016) bạn đã đóng bảo hiểm xã hội trong các tháng sau: 7/2016, 6/2016, 5/2016, 4/2016 và tháng 3/2016, nghĩa là bạn đóng bảo hiểm xã hội được 5 tháng.
Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 31
– Nghỉ hưởng chế độ thai sản 5 ngày làm việc hoặc 7 ngày làm việc nếu bạn sinh con phải phẫu thuật.
– Trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 tháng lương cơ sở tại thời điểm bạn sinh con.
Nếu chồng bạn thuộc trường hợp trên, sau khi bạn sinh con, chồng bạn có thể nộp hồ sơ giấy tờ tại đơn vị chồng bạn đang làm việc để được giải quyết.
2. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư ạ. Hiện em đang có em bé, ngày dự sinh là ngày 09/09/2016, vậy thời gian em buộc phải đóng bảo hiểm xã hội tính cụ thể như thế nào để em đc hưởng chế độ thai sản sau sinh ạ. Rất mong nhận được sự trả lời của luật sư ạ.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 31
Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 3
Như vậy, quy định này có thể được hiểu như sau: Trong vòng 1 năm trước khi bạn sinh con, bạn phải có ít nhất 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Khoảng thời gian này có thể là liên tục hoặc không liên tục.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, trường hợp của bạn là trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng thì khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 8 năm 2016. Như vậy,nếu trong khoảng thời gian này bạn đóng đủ 6 tháng Bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản sau khi sinh.
3. Dùng giấy chứng sinh làm cơ sở hưởng chế độ thai sản được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em sinh năm 1993, đang làm tại công ty may tại địa phương, và đã tham gia bảo hiểm xã hội được 2 năm. Trước khi nghỉ để sinh con, em được công ty yêu cầu để hưởng chế độ thai sản thì phải nộp giấy khai sinh của con để chứng minh nhưng hiện tại vì nhiều lý do, con em chưa được cấp giấy khai sinh nên em có thể nộp giấy chứng sinh không ạ? Khi nào em được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản là khi nào ạ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về vấn đề có nộp được giấy chứng sinh của con để hưởng chế độ thai sản không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Như vậy, nếu bạn chưa có giấy khai sinh của con thì bạn có thể nộp bản sao giấy chứng sinh của con cùng các giấy tờ cần thiết theo điều luật trên để được hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, về vấn đề khi nào được hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ thai sản. Sau khi người lao động đã hết thời hạn nghỉ sinh con mà trở lại làm việc thì trong thời hạn 45 ngày trước khi trở lại làm việc thì người lao động phải nộp hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho người sử dung lao động. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ để nộp cơ quan bảo hiểm và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm giải quyết, chi trả cho người lao động. Còn nếu không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và có rõ lý do.
4. Cách tính thời gian đóng bảo hiểm hưởng chế độ thai sản:
Tóm tắt câu hỏi:
Em hỏi em đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 6/2012 đến tháng 29/2/2016 thì em nghỉ việc và không đóng nữa. Em đang mang thai và dự kiến sinh là ngày 21/9/2016.Vậy em có được hưởng trợ cấp thai sản không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Theo quy định trên thì được hiểu người lao động phải đóng bảo hiểm từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nuôi con nuôi (hoặc trường hợp nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế thì phải đóng đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi) thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp 1: Bạn thuộc quy định tại khoản 3 điều 31 khi mang thai bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bênh có thẩm quyền thì bạn chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 6/2012 đến tháng 29/2/2016 thì nghỉ việc và không đóng nữa. Dự kiến sinh là ngày 21/9/2016. Như vậy trong trường hợp này khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn là từ 9/2015 đến 9/2016. Số tháng bạn đã đóng bảo hiểm là 5 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Như vậy, bạn đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp 2 : Bạn không thuộc quy định tại khoản 3 điều 31 mà bạn lại nghỉ việc thì bạn sẽ không thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản nữa vì không đủ điều kiện đóng bảo hiểm 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
5. Điều kiện hưởng chế độ thai sản mới nhất:
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi là: hiện tại em mới mang thai được 1 tháng. Em có đi làm nhưng công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho em. Em tính là mình sẽ tự đóng 100% bảo hiểm xã hội cho công ty. Vậy cho em hỏi là em tính tháng 1 năm 2018 bắt đầu đóng thì đến khi sinh là em đóng được 7 tháng. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không? Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
+ Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
+ Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu bạn thuộc một trong số các đối tượng trên thì công ty có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn. Nếu công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi
Bạn có thể khiếu nại đến Phòng lao động – Thương binh xã hội nơi công ty đang có trụ sở để được giải quyết về vấn đề công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Về điều kiện hưởng chế độ thai sản, được quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9
– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Bạn dựa vào quy định trên để yêu cầu công ty thực đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn, cũng như xác minh điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con.