Hạn mức giao đất tại trung du, miền núi. Quy định về giao đất của Luật đất đai 2013.
Hạn mức giao đất tại trung du, miền núi. Quy định về giao đất của Luật đất đai 2013.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đăng ký hộ khẩu ở xã, phường thị trấn đồng bằng, nhưng có diện tích canh tác là 30 hec ta tại xã trung du, miền núi. Như vậy diện tích đất của tôi có đúng với hạn mức của Luật đất đai 2013 không??
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Quy định của Luật đất đai 2013 về hạn mức giao đất như sau:
"Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này."
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi đưa ra hai hướng giải quyết như sau:
Trường hợp thứ nhất: Không áp dụng tính hạn mức giao đất nông nghiệp. Nếu 30 ha đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp:
+ Là đất được giao có thu tiền sử dụng đất;
+ Là đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng giao cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Là đất do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất.
Do đó, trong trường hợp này, 30 ha đất của gia đình bạn sẽ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Trường hợp thứ hai: Áp dụng tính hạn mức giao đất nông nghiệp. Hạn mức giao đất nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào yếu tố khu vực (miền núi hay đồng bằng) còn tùy thuộc vào loại đất. Pháp luật quy định như sau về phân loại đất nông nghiệp:
"Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;"
Kết hợp với các quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013, có thể trả lời câu hỏi của bạn như sau:
"- Nếu 30 ha đất của gia đình bạn là đất trồng cây lâu năm thì không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp (hạn mức giao đất trồng cây lâu năm là không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi)
– Trường hợp 30 ha đất của gia đình bạn bao gồm nhiều loại đất nhưng trong đó: đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không quá 05 ha; đất trồng cây lâu năm không quá 25 ha; đất rừng sản xuất không quá 25 ha thì cũng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp."