Nâng lương cho thư viện viên. Nâng hạng đối với cán bộ thư viện viên và thời gian xét nâng lương.
Nhà nước ta hiện nay luôn cố gắng cải cách các chính sách tiền lương và nâng lương nhằm đáp ứng được nhu cầu của người lao động, của cán bộ công chức để phù hợp với xã hội và nền kinh tế đang phát triển. Quy định về nâng bậc lương cho người lao động hay nâng hạng đối với cán bộ công chức, viên chức có ý nghĩa quan trọng, thúc đẩy bản thân trau dồi thêm những kiến thức, trình độ chuyên môn của bản thân. Bài viết dưới đây gửi đến bạn đọc những quy định về Nâng lương cho thư viện viên. Nâng hạng đối với cán bộ thư viện viên và thời gian xét nâng lương.
I. Quy định của pháp luật cho về việc nâng hạng đối với cán bộ thư viện viên.
1.Căn cứ theo Thông tư 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BN quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện. thì thư viện viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức chuyên ngành thư viện.
Thư viện viên là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Bên cạnh được lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thì thư viện viên phải đảm bảo phẩm chất đạo đức như sau:
– Có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao, luôn tuân thủ pháp luật; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
– Thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác. Không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi.
– Yêu nghề, luôn có ý thức cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện để đáp ứng nhu cầu thông tin, tri thức của mọi tầng lớp nhân dân.
– Tôn trọng quyền được sử dụng thư viện của mọi tầng lớp nhân dân mà pháp luật đã quy định. Khi phục vụ, phải luôn có thái độ niềm nở, ân cần, tận tình, chu đáo; trang phục phải lịch sự, gọn gàng, phù hợp với công việc; tác phong nhanh nhẹn, khoa học, cẩn thận.
– Có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác.
2.Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện được phân thành 3 hạng, bao gồm:
– Thư viện viên hạng II: Mã số: V.10.02.05
– Thư viện viên hạng III: Mã số: V.10.02.06
– Thư viện viên hạng IV: Mã số: V.10.02.07
– Thứ nhất : Đối với thư viện viên hạng IV.
Nhiệm vụ của thư viện viên hạng IV
Thực hiện một hoặc một số quy trình trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể: xử lý kỹ thuật, hình thức của tài liệu; phân loại tài liệu có nội dung đơn giản, phổ cập; sắp xếp phích mô tả tài liệu trong hệ thống tra cứu mục lục truyền thống; sắp xếp tài liệu trong các kho, gia cố, đóng bìa tài liệu; tham gia vào một số quy trình trong quá trình kiểm kê, thanh lọc, triển lãm tài liệu theo phân công; cấp thẻ thư viện, giới thiệu, hướng dẫn về nội quy của thư viện; vận hành các thiết bị thư viện chuyên dùng thông thường.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với thư viện viên hạng IV
a) Tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng về chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại
– Thứ hai : Đối với thư viện viên hạng IV nâng hạng thư viện viên hạng III.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với thư viện viên hạng III là:
– Tốt nghiệp đại học về chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
– Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ:
– Nắm được đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành về công tác thư viện;
– Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện và lĩnh vực chuyên môn được phân công;
– Biết được các ứng dụng của công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện và các kỹ năng tin học khác trong hoạt động chuyên môn được phân công.
Việc thăng hạng chức danh thư viện viên hạng III:
Viên chức thăng hạng từ chức danh thư viện viên hạng IV lên chức danh thư viện viên hạng III phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này và có thời gian công tác giữ chức danh thư viện viên hạng IV, như sau:
– Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp cao đẳng, phải có thời gian công tác giữ chức danh thư viện viên hạng IV tối thiểu đủ 02 (hai) năm;
– Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp trung cấp, phải có thời gian công tác giữ chức danh thư viện viên hạng IV tối thiểu đủ 03 (ba) năm.
– Thứ ba : Đối với thư viện viên hạng III nâng hạng thư viện viên hạng II.
Thư viện viên hạng III, muốn chuyển lên thư viện viên hạng II thì Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với thư viện viên hạng II là:
-Tốt nghiệp đại học về chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
– Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thư viện viên hạng II.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ:
– Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thư viện và có khả năng vận dụng trong hoạt động phát triển chuyên ngành thư viện;-
– Nắm vững thực tế về hoạt động thư viện, xu thế phát triển, lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận; có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực khác;
– Tham gia ít nhất 01 (một) đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, hoặc chủ trì 02 (hai) đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đã được nghiệm thu với kết quả đạt yêu cầu trở lên
;- Nắm vững các ứng dụng của công nghệ thông tin vào lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận và các kỹ năng tin học khác trong hoạt động chuyên môn được phân công.
Việc thăng hạng chức danh thư viện viên hạng II:
Viên chức thăng hạng từ chức danh thư viện viên hạng III lên chức danh thư viện viên hạng II phải có thời gian công tác giữ chức danh thư viện viên hạng III hoặc tương đương tối thiểu đủ 09 (chín) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh thư viện viên hạng III tối thiểu đủ 02 (hai) năm.
II. Nâng lương và thời gian xét nâng lương cho thư viện viên.
Tóm tắt câu hỏi:
Cháu muốn hỏi là cháu đang hưởng lương bậc 4 (thời gian nâng lương lần sau kể từ ngày 1.8.2015) của thư viện viên hạng 4.cháu học cao đẳng thư viện ra, bắt đầu đi làm ngày 1.8.2010 giờ cháu muốn chuyển lên thư viện viên hạng 3 thì cháu sẽ được hưởng lương bậc mấy của hạng 3 ạ và thời gian xét nâng lương lần sau của cháu là như thế nào ạ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.
Thứ nhất về việc chuyển lên thư viện viên hạng 3 cần phải thỏa mãn các điều kiện theo Thông tư 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV.
Hiện bạn đang là thư viện viên hạng 4, muốn chuyển lên thư viện viên hạng 3 thì Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với thư viện viên hạng III là:
– Tốt nghiệp đại học về chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
– Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ:
– Nắm được đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành về công tác thư viện;
– Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện và lĩnh vực chuyên môn được phân công;
– Biết được các ứng dụng của công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện và các kỹ năng tin học khác trong hoạt động chuyên môn được phân công.
Việc thăng hạng chức danh thư viện viên hạng III:
Viên chức thăng hạng từ chức danh thư viện viên hạng IV lên chức danh thư viện viên hạng III phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này và có thời gian công tác giữ chức danh thư viện viên hạng IV, như sau:
– Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp cao đẳng, phải có thời gian công tác giữ chức danh thư viện viên hạng IV tối thiểu đủ 02 (hai) năm;
– Đối với trường hợp khi tuyển dụng lần đầu có trình độ tốt nghiệp trung cấp, phải có thời gian công tác giữ chức danh thư viện viên hạng IV tối thiểu đủ 03 (ba) năm.
>>> Luật sư
Thứ hai, thời gian xét nâng lương lần sau.
Các trường hợp để xếp lương được xác định theo điều 9 Thông tư 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV.
Dẫn chiếu theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 -12 -2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, quy định:
– Đối với người tốt nghiệp đại học chuyên ngành, được tuyển dụng vào vị trí thư viện trường học, thì xếp ngạch Thư viện viên, mã ngạch 17.170, thang lương có 9 bậc, bậc 1 hệ số 2,34, bậc 9 hệ số 4,98. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau là 3 năm.
– Đối với người tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành, được tuyển dụng vào vị trí thư viện trường học, thì xếp ngạch Thư viện viên trung cấp, mã ngạch 17.171, thang lương 12 bậc, bậc 1 hệ số 1,86, bậc 12 hệ số 4,06. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau là 2 năm.
– Đối với người tốt nghiệp đào tạo sơ cấp, được tuyển dụng vào vị trí văn thư trường học, thì xếp ngạch Nhân viên văn thư, mã ngạch 01.008, thang lương 12 bậc, bậc 1 hệ số 1,35, bậc 12 hệ số 3,33. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau là 2 năm.