Thủ tục chuyển hộ khẩu theo chồng tại thành phố Hồ Chí Minh. Thủ tục chuyển hộ khẩu tại thành phố thuộc Trung ương.
Thủ tục chuyển hộ khẩu theo chồng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thủ tục chuyển hộ khẩu tại thành phố thuộc Trung ương.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho e hỏi: quê e ở Quảng Nam, e mới lấy chồng được 1 tháng em muốn chuyển hộ khẩu về nhà chồng ở TP. Hồ Chí Minh, vậy em cần phải làm những thủ tục gì? Luật sư tư vấn giúp cho e ạ !
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Cơ sở pháp lý:
– Luật Cư trú năm 2006 và Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013
– Nghị định số 31/2-14/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú
– Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Theo Điều 20 Luật Cư trú sửa đổi , bổ sung năm 2013 về “ Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương” quy định như sau:
“Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ vào Điều luật trên thì trường hợp của bạn thuộc vào khoản 2 Điều luật trên. Về thủ tục đăng kí thường trú được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2006, Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú và Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú thì thì thủ tục đăng ký thường trú như sau:
1.Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ:
– Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trong trường hợp của bạn thì cần nộp hồ sơ tại Công an quận nơi bạn đang sống thuộc TP Hồ Chí Minh.
2.Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu ( đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
– Giấy chuyển hộ khẩu: Theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 35/2014/TT-BCA của Bộ Công An thì Trưởng Công an huyện , quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chuyển hộ khẩu gồm Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và Sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Trưởng Công an quận sẽ xem xét, cấp giấy chuyển hộ khẩu cho bạn.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Trường hợp có quan hệ gia đình là vợ, chồng chuyển đến ở với nhau thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên. Do vậy, trường hợp của bạn không cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp chỉ cần xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an quận nơi bạn đang sống tại TP. Hồ Chí Minh sẽ giải quyết việc đăng kí thường trú cho bạn; trường hợp bị từ chối thì sẽ phải trả lời cho bạn bằng văn bản và phải nêu rõ lý do.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Đăng ký hộ khẩu thường trú khi mua nhà
– Xóa tên trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú
– Hỏi về trường hợp tách hộ khẩu
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí trên toàn quốc