Anh trai tôi đánh bạc 3 ngày liền, bị xếp vào đối tượng tích cực đánh bạc trái phép. Đánh bạc nhiều lần bị phạt như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Anh trai tôi mấy hôm nay có chơi đánh bạc (3 ngày liền) khi bị bắt thì công an nói anh tôi bị khép vào trong nhóm đối tượng tích cực đánh bạc trái phép. Như vậy thì sẽ bị xử phạt theo điều khoản nào?
Luật sư tư vấn:
Chị chưa nói rõ tổng số tiền mà
Nếu số tiền thu được dưới 2 triệu đồng thì anh bạn sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Hành vi đánh bạc trái phép:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
…
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
…”
Tùy thuộc vào hành vi của anh trai chị như thế nào sẽ có mức xử phạt hành chính tương ứng với hành vi đó.
Nếu số tiền thu được từ 2 triệu đồng trở lên, anh trai bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 248 “Bộ luật hình sự 2015” (sửa đổi, bổ sung 2009)
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Theo điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật hình sự thì hành vi đánh bạc “có tính chất chuyên nghiệp” là hành vi đánh bạc từ năm lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính.
Mặt khác điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP quy định “Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
Như vậy, anh trai bạn đã đánh bạc 3 ngày liền, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 248 “Bộ luật hình sự 2015” (sửa đổi, bổ sung 2009), khung hình phạt từ hai năm đến bảy năm tù.
Mục lục bài viết
1. Bị xử phạt về hành vi đánh bạc là tiền án hay tiền sự?
Tóm tắt câu hỏi:
Tháng 7/2007 tôi có bị phạt tiền vì tội đánh bạc nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, số tiền là 5 triệu đồng (không bị phạt tù và đây là lần đầu tiên). Tháng 12/2014 tôi có khai lý lịch tư pháp và điền các thông tin về tiền án tiền sự. Hỏi trường hợp của tôi có bị coi là có tiền án tiền sự hay không?
Luật sư tư vấn:
1. Về tiền án, tiền sự, pháp luật có quy định như sau:
– Người có tiền án (án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. Bộ luật Hình sự quy định nhiều hình thức xóa án tích: đương nhiên được xóa án tích (ví dụ, người nào bị tòa án tuyên phạt tù đến 3 năm, đã chấp hành xong hình phạt và 3 năm sau không phạm tội mới, thì đương nhiên được xóa án tích); xóa án tích theo quyết định của tòa án (áp dụng với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội ác chiến tranh); xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (ví dụ: người đã thi hành xong hình phạt tiến bộ rõ rệt, được chính quyền địa phương nơi cư trú đề nghị tòa xóa án tích).
– Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Thời điểm bạn có hành vi vi phạm là tháng 7/2007 nên vào thời điểm này sẽ áp dụng Nghị định 105/2005/NĐ-CP (Nghị định này hiện nay đã hết hiệu lực). Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 105/2005/NĐ-CP thì: “Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.”
Như vậy có thể thấy sự khác nhau cơ bản về tiền án, tiền sự đó là: Người bị coi là có tiền án khi đã bị kết án, chưa bị xóa án (có quyết định của tòa án); còn người bị coi là có tiền sự khi người đó có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không có quyết định của tòa. Trong trường hợp của bạn, bạn chỉ bị xử phạt về hành vi đánh bạc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không có quyết định của tòa án. Do đó, trường hợp của bạn là tiền sự.
2. Về thời hạn xóa tiền sự
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 105/2005/NĐ-CP thì: “Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.” Như vậy với trường hợp bạn có tiền sự thì tiền sự này sẽ tự động được xóa trong thời hạn 1 năm kể từ ngày bạn chấp hành xong quyết định xử phạt. Bạn có vi phạm từ tháng 7 năm 2007 nên đến tháng 7 năm 2008, nếu không có vi phạm gì thì bạn được coi như chưa bị xử phạt và không có tiền sự. Do đó, tính đến nay bạn được coi là chưa bị xử phạt, không có tiền sự mà không phải làm bất kì thủ tục xóa tiền sự nào.
2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi đánh bạc
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư cho tôi hỏi là tôi bị công an bắt vì tội đánh bạc, lúc bị bắt trong người tôi có 5 triệu đồng, nhưng tôi không tham gia đánh bạc mà chỉ đến xem người ta đánh. Tôi muốn hỏi là tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có trách nhiệm áp dụng đối với tôi trong trường hợp này sẽ như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ – HĐTP ngày 22 tháng 10 năm 2010 có quy định về tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
Như vậy, 5 triệu đồng mà công an thu giữ được trong người anh lúc anh có mặt tại nơi đánh bạc sẽ được xác định tiền dùng để đánh bạc.
Với 5 triệu đồng dùng để đánh bạc như vậy anh sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 248 “Bộ luật hình sự năm 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Vì anh cung cấp chưa đủ nên việc xác định mức hình phạt cụ thể đối với anh còn phụ thuộc vào việc anh có hay không các tình tiết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và tương ứng sẽ là mức hình phạt cụ thể đối với từng trường hợp.
3. Đánh bạc hai lần có bị coi là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp
Tóm tắt câu hỏi:
Nếu đánh bạc hai lần (tiền đánh bạc đều trên 2 triệu đồng) thì có bị coi là đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp không?
Luật sư tư vấn:
Theo điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự thì hành vi đánh bạc “có tính chất chuyên nghiệp” là hanh vi đánh bạc từ năm lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính.
Như vậy, nếu người nào chỉ đánh bạc hai lần thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 248 của Bộ luật hình sự.
Tuy nhiên, cũng theo hướng dẫn tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP, cụ thể là tại điểm c khoản 2 Điều 1 thì “Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự”.
Như vậy, trường hợp mà bạn hỏi không được coi là đánh bạc “có tính chất chuyên nghiệp” nhưng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tình tiết tăng nặng là “phạm tội nhiều lần” theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Đánh bạc bao nhiêu tiền thì phải chịu trách nhiệm hình sự?
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn hỏi: em có 1 người bạn tham gia đánh bạc ở lễ hội chùa đình, khi đi có mang theo 4 triệu đồng và chưa hề có tiền án, mới vi phạm lần đầu, liệu khi bị xử có bị ngồi tù không ạ. Em xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Khoản 2 Công văn 80/TANDTC-PC xử lý hành vi đánh bạc trái phép dưới 5.000.000 đồng như sau:
“2. Kể từ ngày 01-7-2016, nếu hành vi đánh bạc trái phép dưới 5.000.000 đồng, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích mới bị phát hiện, Điều tra, truy tố, xét xử thì áp dụng quy định của
– Căn cứ Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội đánh bạc như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, kể từ ngày 01/07/2016, hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trong trường hợp người bạn của bạn có hành vi đánh bạc với giá trị dưới 5.000.000 đồng thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.
Luật sư
– Tuy nhiên, hành vi đánh bạc dưới 5.000.000 đồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc trái phép như sau:
“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”