Hưởng bảo hiểm xã hội một lần với quân nhân xuất ngũ. Có được tính thời gian tại ngũ vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin giúp đỡ giải đáp thắc mắc! Năm 2002 tôi nhập ngũ đến năm 2004 ra quân. Thời gian tại ngũ được tính là 1 năm 11 tháng. Sau đó tôi về địa phương làm việc tự do Đến tháng 5/2011 tôi xin việc vào công ty cổ phần và bắt đầu đóng bảo hiểm theo hệ số 2,18 đến tháng 8/2013 chấm dứt hơp đồng và từ đó đến nay không đóng bảo hiểm nữa. Giờ tôi muốn thanh toán bảo hiểm 1 lần thì có được tính thêm 1 năm 11 tháng tại ngũ không? Trong trường hợp của tôi nếu tính bảo hiểm sẽ được bao nhiêu tiền? Thủ tục giấy tờ cần thiết để giải quyết cần những gì? Rất mong được giúp đỡ. Tôi chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Tôi muốn thanh toán bảo hiểm 1 lần thì có được tính thêm 1 năm 11 tháng tại ngũ không?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nhập ngũ năm 2002, đến năm 2004 bạn xuất ngũ. Thời gian tại ngũ được tính là 1 năm 11 tháng. Đến tháng 5/2011, bạn làm việc tại một công ty cổ phần và bắt đầu đóng bảo hiểm theo hệ số 2,18. Tháng 8/2013, bạn chấm dứt hợp đồng và không tiếp tục đóng bảo hiểm nữa. Như vậy, bạn đã đóng bảo hiểm được 2 năm 3 tháng.
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy đinh các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
“Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế”.
Theo quy định trên, bạn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau 1 năm nghỉ việc.
Theo tiểu mục 3.4.1 của mục 3.4 Thông tư 213/2006/TT-BQP quy định như sau:
“3.4. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
3.4.1. Nếu xuất ngũ về địa phương thì tính: Thời gian làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được cộng với thời gian tại ngũ để tính hưởng trợ cấp xuất ngũ từ nguồn bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Quân đội chi trả”.
Như vậy, theo quy định này, thời gian tính đóng bảo hiểm xã hội = Thời gian đóng bảo hiểm xã hội làm việc tại công ty cổ phần (2 năm 3 tháng) + Thời gian tại ngũ để tính hưởng trợ cấp xuất ngũ từ nguồn bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Quân đội chi trả (1 năm 11 tháng) = 4 năm 1 tháng.
Vì vậy, với quy định pháp luật nêu trên, khi bạn thanh toán bảo hiểm xã hội một lần, bạn có được tính thời gian tại ngũ là 1 năm 11 tháng.
Trong trường hợp của tôi nếu tính bảo hiểm sẽ được bao nhiêu tiền?
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cứ mỗi năm được tính:
“a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.
Luật sư
Với trường hợp của bạn, bạn sẽ được hưởng mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014 với thời gian đóng bảo hiểm là 4 năm 1 tháng.
Như vậy, số tiền bảo hiểm xã hội một lần được tính như sau = 1,5(x) bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (x)12 tháng (x) 4 năm + 1,5 (x) bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Thủ tục giấy tờ cần thiết để giải quyết cần những gì?
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp này của bạn bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
Bạn nộp hồ sơ tại tổ chức BHXH quận/huyện nơi cư trú để nhận trợ cấp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- 2 2. Cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần
- 3 3. Luật sư tư vấn về điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- 4 4. Danh mục bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- 5 5. Hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
- 6 6. Bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên
1. Điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Em từng đi làm cho công ty nước ngoài trong khoảng thời gian 10 năm và nộp đầy đủ các loại bảo hiểm. Hiện nay, em muốn nghỉ việc ở đây và muốn đóng luôn sổ BHXH, để sang công ty khác thì mở sổ mới. Xin hỏi em có hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật BHXH quy định về trường hợp người lao động được hưởng BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của luật này mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
d) Ra nước ngoài để định cư.
Khoản 1 Điều 30 Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện được hưởng lương hưu được quy định như sau: “Sau một năm (12 tháng) nghỉ việc nếu người tham gia bảo hiểm xã hội không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần đồng thời chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nhận lại sổ và hưởng trợ cấp một lần”.
Như vậy, chỉ trong trường hợp bạn ngừng đóng BHXH trong vòng 12 tháng bạn mới có quyền yêu cầu được nhận trợ cấp một lần căn cứ theo số tiền BHXH đã đóng.
Trường hợp của bạn, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật BHXH, bạn sẽ được nhận chế độ BHXH một lần nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện là sau một năm bạn nghỉ việc bạn không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần.
Để được hưởng chế độ BHXH một lần, bạn phải thực hiện thủ tục sau:
1. Bạn phải trực tiếp nộp hồ sơ cho tổ chức BHXH nơi bạn đóng BHXH, hồ sơ bao gồm: sổ BHXH,
2. Tổ chức BHXH sẽ giải quyết chế độ BHXH một lần cho bạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn.
Theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tiền công tháng đóng BHXH. Theo khoản 3 Điều 30 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP, ngày 22-12-2006 của Chính phủ, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm.
2. Cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư ! Trước đây em làm cho một công ty tại Đà Nẵng. Quá trình đóng bảo hiểm như sau: 11/2007 – 12/2007: 793.000; 01/2008 – 12/2008: 887.000; 01/2009 – 12/2009: 1.220.000; 01/2010 – 12/2010: 1.494.000; 01/2011 – 09/2011: 1.867.000; 10/2011 – 12/2011: 2.530.000; 01/2012 – 12/2012: 2.530.000; 01/2013 – 12/2013: 3.010.000; 01/2014 – 12/2014: 3.409.000; 01/2015 – 04/2015: 3.924.000. Tổng cộng 7 năm 6 tháng . Nay em đã nộp sổ để nhận bảo hiểm xã hội một lần và đang chờ kết quả. Vậy mức lương bình quân của em tính như thế nào và em nhận được tổng tiền là bao nhiêu.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 60
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
+ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
+ Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 60
– Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Cách tính bảo hiểm xã hội một lần:
+ Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:
11/2007 – 12/2007 = 793.000 x 2 = 1.586.000
1/2008 – 12/2008 = 887.000 x 12 = 10.644.000
1/2009 – 12/2009 = 1.220.000 x 12 = 14.640.000
1/2010 -12/2010 = 1.494.000 x 12 = 17.928.000
1/2011 – 9/2011 = 1.867.000 x 9 = 16.803.000
1/2012 – 12/2012 = 2.530.000 x 12 = 30.360.000
1/2013 – 12/2013 = 3.010.000 x 12 = 36.120.000
1/2014 – 12/2014 = 3.409.000 x 12 = 40.908.000
1/2015 – 4/2015 = 3.942.000 x 4 = 15.768.000
+ Mỗi năm đóng trước năm 2014, bạn sẽ được hưởng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội:
Tổng số năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 là 6 năm 2 tháng.
Tổng số tiền lương đối với những năm tham gia bảo hiểm xã hội trước năm 2014 = 1.586.000 + 10.644.000 + 14.640.000 + 17.928.000 + 16.803.000 + 7.590.000 + 30.360.000 + 36.120.000 = 135.671.000 đồng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những năm đóng trước năm 2014 = 135.671.000 : 74 = 1.833.392 đồng (Đã làm tròn).
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Đối với 6 năm = 6 x 1,5 x 1.833.392 = 16.505.658 đồng
Đối với 2 tháng còn lại = 1 x 1/2 x 1.833.392 x 1,5 = 1.375.044 đồng.
+ Mỗi năm đóng sau năm 2014, bạn sẽ được hưởng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội:
Tổng số năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 là 2 năm.
Tổng số tiền lương đối với những năm tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2014 = 40.908.000 + 15.768.000 = 56.676.000 đồng
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những năm đóng từ năm 2014 về sau = 56.676.000 : 16 = 3.542.250 đồng
Mức hưởng bảo hiểm xã hội = 2 x 2 x 3.542.250 = 14.169.000 đồng.
Như vậy, tổng số tiền bảo hiểm xã hội bạn được nhận = 14.169.000 + 16.505.658 + 1.375.044 = 32.049.702 đồng.
3. Luật sư tư vấn về điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi ký hợp đồng với công ty từ ngày 1/1/1997 đến nay. Tôi muốn chấm dứt hợp đồng và thanh toán bảo hiểm xã hội một lần có được không? Mức hưởng như thế nào? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định những đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm có:
– Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
– Ra nước ngoài để định cứ
– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
– Trường hợp người lao động là đối tượng được quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
– Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, trường hợp bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trước đó, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội của bạn ở công ty, cứ mỗi năm được tính như sau:
+ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Khoản 2 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần như sau: Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
4. Danh mục bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2016/TT-BYT ngày 12 tháng 05 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế :
“Điều 4. Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần
1.Các bệnh quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội.
2.Các bệnh mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục.”
Theo đó, điểm c Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần:
“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”
Như vậy, các bệnh được hưởng Bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
– Bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS;
– Bệnh có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục;
– Những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Bạn có thể xem danh mục bệnh dài ngày tại Bệnh viện để biết bệnh của mình có nằm trong danh mục được quy định như trên hay không.
5. Hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
Thông tư 181/2016/TT-BQP quy định về hồ sơ chế độ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần trong Bộ Quốc phòng như sau:
– Sổ BHXH.
– Quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền (Mẫu do Bộ Quốc phòng ban hành).
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (Mẫu số 14-HBQP).
– Tóm tắt hồ sơ, bệnh án của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền hoặc trích sao hồ sơ, bệnh án đối với các trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu nhưng đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng (như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và các bệnh mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có khả năng hồi phục) mà có nguyện vọng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
– Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04A-HBQP).
– Quyết định về việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (Mẫu số 07D-HBQP).
– Trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực, kèm theo bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B-HBKV).
– Trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư có thê một trong các giấy tờ sau:
+ Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;
+ Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau đây:
* Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
* Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
*Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
– Phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội (Mẫu số 16E-HBQP).
6. Bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện là quân nhân chuyên nghiệp công tác trong quân đội được 23 năm 6 tháng với cấp hàm thiếu tá chuyên nghiệp hệ số lương 5,95. Nay tôi muốn xin phục viên và xin được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần và các chế độ khác có liên quan. Xin luật sư tư vấn giúp tôi chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 10 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“Điều 10. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 8 Nghị định này và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 hoặc Khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc Điều 8 Nghị định này nhưng ra nước ngoài để định cư hoặc đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Thời Điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời Điểm ghi trong quyết định của người sử dụng lao động.
5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và Khoản 3, Khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội.”
Đối với trường hợp của bạn, bạn là quân nhân chuyên nghiệp, sau khi phục viên nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Mức tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội tính theo quy định tại Điều 11 Nghị định 33/2016/NĐ-CP như sau:
“Điều 11. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
Luật sư
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Trong đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời Điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 nêu trên thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này đã chuyển sang ngạch công nhân, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:
a) Trường hợp, người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời Điểm nghỉ hưu, cộng thêm Khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời Điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời Điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;
b) Trường hợp, người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp, người lao động đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo Điểm a, Điểm b Khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân tại thời Điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời Điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời Điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.”