Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thẩm quyền, thời hạn và phạm vi giám đốc thẩm hình sự

  • 31/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giám đốc thẩm là gì? Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? Thời hạn và phạm vi giám đốc thẩm?

      Khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án thì tòa án sẽ tiến hành thủ tục giám đốc thẩm nhằm xem xét lại bản án, quyết định của tòa án đó. Vậy thẩm quyền, thời hạn và phạm vi giám đốc thẩm hình sự được Bộ Luật tố tụng hình sự quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

      1. Giám đốc thẩm là gì?

      Theo Điều 370 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: “Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.”

      Theo đó, giám đốc thẩm là thủ tục xét lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật mà không phải xét xử lại các bản án, quyết định đó. Điều 17 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ghi nhận nguyên tắc thực hiện hai cấp xét xử được pháp luật Việt Nam, hai cấp xét xử đó là xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Hai cấp này với vai trò xét xử các vụ việc hay bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật khi có đơn khởi kiện hay kháng cáo, kháng nghị. Còn đối với giám đốc thẩm là thủ tục xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

      Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.

      2. Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

      Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 371 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

      “Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:

      1. Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

      2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

      3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.”

      – Kết luận trong bản án hoặc quyết định bị coi là không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án có thể là một trong các trường hợp sau đây:

      + Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với các các chứng cứ, tài liệu đã được điều tra xác minh tại phiên tòa;

      + Tại phiên tòa không xem xét những tình tiết có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án mà Tòa án dựa vào đó để kết luận về vụ án;

      + Có sự mâu thuẫn giữa các chứng cứ có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án nhưng trong bản án, quyết định Tòa án không nêu lý do của việc chấp nhận chứng cứ này và bác bỏ chứng cứ khác;

      + Kết luận trong bản án, quyết định có mâu thuẫn ảnh hưởng đến việc xác định bị cáo có tội hay không có tội, điều luật được áp dụng hoặc quyết định hình phạt đối với bị cáo…

      – Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là những vi phạm trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử vụ án mà chúng có thể tác bỏ hoặc hạn chế quyền của những người tham gia tố tụng ở các giai đoạn tố tụng này hoặc làm cho Tòa án xét xử vụ án không khách quan, không đúng pháp luật hoặc thiếu căn cứ. Những vi phạm này cũng rất đa dạng và có thể là một trong những trường hợp sau đây:

      + Không có yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại đối với các vụ án chỉ đọc khởi tố theo yêu cầu của người bị hại;

      + Nhập vụ án hoặc cách vụ án không đúng quy định;

      + Không yêu cầu cử luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo trong những trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định của pháp luật;

      + Hội đồng xét xử không đúng luật định (Thẩm phán, Hội thẩm đã hết nhiệm kỳ không có hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn trong Hội đồng xét xử khi xét cáo là người chưa thành niên);

      + Kết luận giám định lại vẫn do giám định viên lần đầu tiến hành;

      + Thu giữ, niêm phong hoặc bảo quản vật chứng không đúng thủ tục tố tụng quy định;

      + Xét xử sai thẩm quyền (Tòa án cấp huyện xét xử vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự;

      + Xét xử vắng mặt bị cáo hoặc người bị hại trong trường hợp sự có mặt của họ là bắt buộc

      + Không giao cáo trạng hoặc quyết định đ-a vụ án ra xét xử trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

      + Nội dung quyết định của bản án mâu thuẫn với biên bản nghị án hoặc mâu thuẫn với biên bản phiên tòa

      + Không có biên bản phiên tòa hoặc biên bản phiên tòa không có chữ ký của thư ký phiên tòa hoặc của Thẩm phán chủ tọa;

      + Bản án không có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng xét xử;

      + Dùng nhục hình, ép cung khi lấy lời khai của bị can, bị cáo;

      + Xác định sai tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng;

      + Tòa án cấp phúc thảm sửa bản án sơ thảm theo hướng tăng nặng đối với bị cáo trong trường hợp không có kháng cáo của người bị hại hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát theo hướng đó;

      + Không cho bị cáo nói lời sau cùng…

      – Sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật hình sự có thể là một trong những trường hợp sau đây:

      + Không áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự cần áp dụng;

      + Giải thích không đúng nội dung quy định của điều khoản Bộ luật hình sự dẫn đến việc áp dụng không đúng;

      + Mức hình phạt áp dụng không phù hợp với tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội (quá nặng hoặc quá nhẹ);

      + Mức hình phạt áp dụng vọt quá mức cao nhất của khung hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự;

      + Áp dụng loại hình phạt không được quy định trong Bộ luật hình sự… Ngoài ra, một số sai sót khác cũng được coi là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thảm nh- sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật dân sự, trong tính án phí dân sự thiệt cho người bị kết án hoặc bị đơn dân sự…

      3. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

      Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 373 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

      “1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

      2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

      3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.”

      Như vậy, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

      4. Thời hạn và phạm vi giám đốc thẩm?

      Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm theo Điều 385 Bộ luật tố tụng hình sự: “Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.”

      Như vậy kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, trong thời hạn 4 tháng, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.

      Khác với phúc thẩm, tòa án xem xét lại phần quyết định, bản án bị kháng cáo, kháng nghị, đối với giám đốc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.

      Thủ tục giám đốc thẩm phải được tiến hành trong thời hạn và phạm vi quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm đảm bảo cho quá trình giám đốc thẩm được tiến hành đúng pháp luật,

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ